• Trang chủ
  • TRANG CHỦ FTU

Sidebar

  • Trang chủ
  • TRANG CHỦ FTU

Magazine menu

  • GIỚI THIỆU
  • CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH
    • Miễn giảm học phí và Hỗ trợ chi phí học tập
    • Hỗ trợ lớp trưởng
  • RÈN LUYỆN SINH VIÊN
    • Thông báo rèn luyện
    • Kết quả đánh giá
  • VĂN BẢN - BIỂU MẪU
    • Văn bản của Bộ giáo dục và đào tạo
    • Văn bản của Trường
    • Biểu mẫu
  • THÔNG BÁO
    • Tuần sinh hoạt Công dân Sinh viên
    • Lịch tiếp sinh viên
    • Thư viện ảnh FTU
    • Các thông báo khác
Teline V Teline V Teline V Best News Template For Joomla
06
CN, 07
  • TRANG CHỦ
  • GIỚI THIỆU
  • CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH
    • Miễn giảm học phí và Hỗ trợ chi phí học tập
    • Hỗ trợ lớp trưởng
  • RÈN LUYỆN SINH VIÊN
    • Thông báo rèn luyện
    • Kết quả đánh giá
  • VĂN BẢN - BIỂU MẪU
    • Văn bản của Bộ giáo dục và đào tạo
    • Văn bản của Trường
    • Biểu mẫu
  • THÔNG BÁO
    • Tuần sinh hoạt Công dân Sinh viên
    • Lịch tiếp sinh viên
    • Thư viện ảnh FTU
    • Các thông báo khác

QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN SINH VIÊN ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY

Chi tiết
Văn bản của Trường
25 Tháng 9 2018

 (Ban hành kèm theo Quyết định số: 1939 /QĐ-ĐHNT ngày 16 / 08 /2021 của Hiệu trưởng Trường Đại học Ngoại thương)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

  • . Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
  1. Quy định này quy định việc đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên đại học hệ chính quy, bao gồm: nội dung, tiêu chí đánh giá và khung điểm; phân loại đánh giá và quy trình đánh giá; tổ chức đánh giá và sử dụng kết quả; tổ chức thực hiện.
  2. Quy định này áp dụng đối với sinh viên đại học hệ chính quy Trường Đại học Ngoại thương.
  • . Nguyên tắc đánh giá kết quả rèn luyện
  1. Thực hiện nghiêm túc quy trình và các tiêu chí đánh giá được quy định tại quy chế này; đảm bảo khách quan, công khai, công bằng, chính xác.
  2. Đảm bảo yếu tố bình đẳng, dân chủ, tôn trọng quyền làm chủ của sinh viên.
  3. Phối hợp đồng bộ, chặt chẽ các bộ phận, các đơn vị có liên quan trong Nhà trường tham gia công tác đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên.

 

Chương II

CÁC NỘI DUNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ KHUNG ĐIỂM

  • . Đánh giá về ý thức tham gia học tập
  1. Các tiêu chí để xác định điểm đánh giá:
  2. Ý thức và thái độ tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, học thuật;
  3. Tinh thần vượt khó, phấn đấu vươn lên trong học tập;
  4. Kết quả học tập.
  5. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 20 điểm (Quy định chi tiết tại Phụ lục 1).
  • . Đánh giá về ý thức chấp hành nội quy, quy chế, quy định trong Nhà trường
  1. Các tiêu chí để xác định điểm đánh giá:
  2. Ý thức chấp hành các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cấp chính quyền và các tổ chức đoàn thể cấp trên được thực hiện trong Nhà trường;
  3. Ý thức chấp hành các nội quy, quy chế của Nhà trường.
  4. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 25 điểm (Quy định chi tiết tại Phụ lục 1).
  • . Đánh giá về ý thức tham gia các hoạt động chính trị, xã hội, văn hóa, văn nghệ, thể thao, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội
  1. Các tiêu chí để xác định điểm đánh giá:
  2. Ý thức và hiệu quả tham gia các hoạt động rèn luyện về chính trị, xã hội, văn hóa, văn nghệ, thể thao;
  3. Ý thức tham gia các hoạt động công ích, tình nguyện, công tác xã hội;
  4. Tham gia tuyên truyền, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội.
  5. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 20 điểm (Quy định chi tiết tại Phụ lục 1).
  • . Đánh giá về ý thức công dân
  1. Các tiêu chí để xác định điểm đánh giá:
  2. a) Ý thức chấp hành và tham gia tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong cộng đồng;
  3. b) Ý thức tham gia các hoạt động xã hội có thành tích được ghi nhận, biểu dương, khen thưởng;
  4. c) Có tinh thần chia sẻ, giúp đỡ người thân, người có khó khăn, hoạn nạn.
  5. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 25 điểm (Quy định chi tiết tại Phụ lục 1).
  • . Đánh giá về ý thức và kết quả khi tham gia công tác cán bộ lớp, các đoàn thể, các câu lạc bộ trong Nhà trường hoặc sinh viên đạt được thành tích đặc biệt trong học tập rèn luyện
  1. Các tiêu chí để xác định điểm đánh giá:
  2. Đánh giá về ý thức và kết quả khi tham gia công tác cán bộ lớp, các đoàn thể, các câu lạc bộ trong Nhà trường;
  3. Sinh viên đạt được các thành tích đặc biệt trong học tập rèn luyện.
  4. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 10 điểm (Quy định chi tiết tại Phụ lục 1).

Chương III

PHÂN LOẠI ĐÁNH GIÁ VÀ QUY TRÌNH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN

  • . Phân loại kết quả rèn luyện
  1. Kết quả rèn luyện được phân thành các loại: xuất sắc, tốt, khá, trung bình, yếu và kém.
  2. Phân loại kết quả rèn luyện:
  3. Từ 90 đến 100 điểm: loại xuất sắc;
  4. Từ 80 đến dưới 90 điểm: loại tốt;
  5. Từ 65 đến dưới 80 điểm: loại khá;
  6. Từ 50 đến dưới 65 điểm: loại trung bình;
  7. Từ 35 đến dưới 50 điểm: loại yếu;
  8. Dưới 35 điểm: loại kém.
  • . Phân loại để đánh giá
  1. Điều kiện về điểm học tập khi xếp loại rèn luyện
  2. Điểm học tập trung bình: xếp loại rèn luyện tối đa là loại khá (79 điểm);
  3. Điểm học tập yếu, kém: xếp loại rèn luyện tối đa là loại trung bình (64 điểm);
  4. Với các học kỳ sinh viên đăng ký từ 15 tín chỉ trở lên thì điểm học tập để xét kết quả rèn luyện sẽ là điểm trung bình chung các môn học trong học kỳ;
  5. Với các học kỳ sinh viên đăng ký dưới 15 tín chỉ thì điểm học tập để xét kết quả rèn luyện là điểm trung bình chung tích lũy đến thời điểm xét;
  6. Học kỳ thực hiện học phần tốt nghiệp, điểm học tập để đánh giá kết quả rèn luyện là điểm trung bình chung tích lũy của kỳ đó.
  7. Trường hợp sinh viên bị kỷ luật:
  8. Trong thời gian sinh viên bị kỷ luật mức khiển trách, khi đánh giá kết quả rèn luyện không được vượt quá loại khá (79 điểm);
  9. Trong thời gian sinh viên bị kỷ luật mức cảnh cáo, khi đánh giá kết quả rèn luyện không được vượt quá loại trung bình (64 điểm);
  10. Trong thời gian sinh viên bị kỷ luật mức đình chỉ học tập, không đánh giá rèn luyện trong thời gian bị đình chỉ, điểm rèn luyện toàn khóa học không được vượt quá loại khá (79 điểm);
  11. Sinh viên không thực hiện đánh giá kết quả rèn luyện trong học kỳ thì điểm rèn luyện của học kỳ đó được tính là 0 điểm. Trong trường hợp sinh viên tiến hành đánh giá bổ sung sau thời điểm ra quyết định kết quả rèn luyện của học kỳ thì điểm rèn luyện của học kỳ bổ sung không vượt quá loại khá (79 điểm).
  12. Sinh viên hoàn thành chương trình học và tốt nghiệp chậm so với quy định của khóa học thì tiếp tục được đánh giá kết quả rèn luyện tại các học kỳ bổ sung và do Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện cấp khoa đánh giá trực tiếp.
  13. Sinh viên bảo lưu kết quả học tập sẽ không đánh giá kết quả rèn luyện trong học kỳ bảo lưu.
  14. Sinh viên tham gia chương trình trao đổi vẫn thực hiện đánh giá kết quả rèn luyện sinh viên. Tiêu chí đánh giá và khung điểm để đánh giá nhóm đối tượng này sẽ được hướng dẫn chi tiết vào đầu mỗi học kỳ để phù hợp với tình hình thực tế.
  15. Sinh viên học nhiều chương trình đào tạo chỉ cần đánh giá kết quả rèn luyện chương trình thứ nhất và sử dụng kết quả rèn luyện đó cho các chương trình còn lại.
  16. Sinh viên chuyển trường được sự đồng ý của Hiệu trưởng hai cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả rèn luyện của cơ sở giáo dục đại học cũ tại cơ sở giáo dục đại học mới và tiếp tục đánh giá kết quả rèn luyện ở các học kỳ tiếp theo.
  17. Sinh viên chuyển cơ sở học tập trong trường sẽ được chuyển điểm đã đánh giá ở cơ sở cũ sang cơ sở mới.
  • . Quy trình đánh giá kết quả rèn luyện
  1. Sinh viên tự đánh giá kết quả rèn luyện trong học kỳ theo quy định của Nhà trường.
  2. Tổ chức họp lớp, thành phần gồm có giáo viên chủ nhiệm/cố vấn học tập, ban cán sự lớp, ban chấp hành chi đoàn, chi hội sinh viên tiến hành xem xét và thông qua mức điểm tự đánh giá của từng sinh viên trên cơ sở các minh chứng xác nhận kết quả và phải được trên 50% ý kiến đồng ý của thành viên tham gia đánh giá và phải có biên bản xác nhận. Giáo viên chủ nhiệm/cố vấn học tập xác nhận kết quả họp lớp và chuyển kết quả lên Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện cấp khoa (sau đây gọi tắt là Hội đồng cấp khoa).
  3. Hội đồng cấp khoa họp xét, thống nhất, báo cáo Trưởng khoa thông qua và trình kết quả lên Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện cấp Trường (sau đây gọi tắt là Hội đồng cấp Trường).
  4. Hội đồng cấp Trường họp xét, thống nhất trình Hiệu trưởng xem xét và quyết định công nhận kết quả.
  5. Kết quả đánh giá, phân loại rèn luyện của sinh viên được công bố trên phần mềm quản lý và các kênh thông tin chính thức của Nhà trường trước tối thiểu 05 ngày làm việc trước khi ban hành quyết định chính thức.

 

Chương IV

TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ VÀ SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ

  • . Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện
  1. Hội đồng cấp Trường
  2. Thành lập Hội đồng: Hội đồng cấp Trường được Hiệu trường ra quyết định thành lập theo năm học theo đề xuất của đơn vị phụ trách công tác đánh giá kết quả rèn luyện;
  3. Thành phần hội đồng bao gồm: Chủ tịch hội đồng là Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền; Thường trực Hội đồng là Trưởng phòng Công tác Chính trị và Sinh viên; Các ủy viên là đại diện lãnh đạo các viện, khoa, phòng có liên quan, đại diện Đoàn Thanh niên và Hội sinh viên cấp Trường;
  4. Thành phần hội đồng cấp Trường tại Cơ sở II Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Cơ sở II hoặc Phó giám đốc được ủy quyền; Thường trực hội đồng là Trưởng ban Công tác Chính trị và Sinh viên; Các ủy viên là lãnh đạo Ban Quản lý Đào tạo, Trưởng/ Phó các Bộ môn, đại diện Đoàn thanh niên và Hội sinh viên Cơ sở II;
  5. Thành phần hội đồng cấp Trường tại Cơ sở Quảng Ninh bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Cơ sở Quảng Ninh hoặc Phó giám đốc được ủy quyền; Thường trực hội đồng là Trưởng ban Quản lý đào tạo và Công tác Sinh viên; Các ủy viên là Trưởng/ Phó các Ban, Tổ tại Cơ sở, Bí thư liên chi Đoàn thanh niên;
  6. Nhiệm vụ của Hội đồng cấp Trường: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hiệu trưởng, tư vấn giúp Hiệu trưởng xem xét và công nhận kết quả rèn luyện của từng sinh viên.
  7. Hội đồng cấp khoa
  8. Thành lập Hội đồng: Hội đồng cấp khoa được Hiệu trưởng ra quyết định thành lập theo năm học theo đề xuất của lãnh đạo phụ trách viện, khoa;
  9. Thành phần bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là viện trưởng/trưởng khoa hoặc phó viện trưởng/phó trưởng khoa được ủy quyền; Các ủy viên là cán bộ/giảng viên theo dõi công tác đánh giá kết quả rèn luyện sinh viên của đơn vị; giáo viên chủ nhiệm lớp/cố vấn học tập; đại diện liên chi đoàn thanh niên, liên chi hội sinh viên (nếu có);
  10. Hội đồng cấp khoa tại Cơ sở II Thành phố Hồ Chí Minh do Giám đốc Cơ sở ký quyết định thành lập, thành phần bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là Trưởng ban Công tác Chính trị và Sinh viên; Các ủy viên là chuyên viên Ban Công tác Chính trị và Sinh viên (ủy viên Thường trực), giáo viên chủ nhiệm/cố vấn học tập, đại diện ban chấp hành liên chi đoàn, liên chi hội sinh viên (nếu có);
  11. Hội đồng cấp khoa tại Cơ sở Quảng Ninh do Giám đốc cơ sở ký quyết định thành lập, thành phần bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là Trưởng ban Quản lý Đào tạo và Công tác Sinh viên; Các ủy viên là chuyên viên Ban Quản lý đào tạo và Công tác sinh viên, giáo viên chủ nhiệm/cố vấn học tập, đại diện ban chấp hành chi đoàn;
  12. Nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện cấp khoa: xem xét, đánh giá chính xác, công bằng, công khai và dân chủ kết quả rèn luyện của từng sinh viên tại cơ sở, viện, khoa.
  • . Thời gian đánh giá
  1. Việc đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên được tiến hành định kỳ theo học kỳ và toàn khóa học.
  2. Điểm rèn luyện của năm học là trung bình cộng của điểm rèn luyện các học kỳ của năm học đó.
  3. Điểm rèn luyện toàn khóa học là điểm trung bình cộng điểm rèn luyện các học kỳ của khóa học.
  4. Sinh viên phải tham gia đánh giá kết quả rèn luyện sinh viên tại tất cả các học kỳ học tập tại trường.
  5. Học kỳ thực hiện học phần tốt nghiệp nếu sinh viên không đủ điều kiện thực hiện các tiêu chí rèn luyện thì làm đơn đề nghị miễn đánh giá kết quả rèn luyện. Kết quả rèn luyện của học kỳ này sẽ được sao lưu từ kết quả rèn luyện của học kỳ gần nhất.
  • Sử dụng kết quả
  1. Kết quả đánh giá rèn luyện từng học kỳ của sinh viên được lưu trong hồ sơ quản lý sinh viên của Nhà trường, được sử dụng trong việc xét học bổng, xét khen thưởng, kỷ luật, xét thôi học, ngừng học, xét lưu trú ký túc xá và các quyền lợi khác.
  2. Kết quả đánh giá rèn luyện toàn khóa học của sinh viên được lưu trong hồ sơ quản lý sinh viên của Nhà trường, làm căn cứ để xét tốt nghiệp.
  3. Kết quả đánh giá rèn luyện toàn khóa học được ghi chung vào bảng điểm kết quả học tập và lưu trong hồ sơ của sinh viên khi tốt nghiệp ra trường.
  4. Sinh viên bị xếp loại rèn luyện yếu, kém trong hai học kỳ liên tiếp thì phải tạm ngừng học ít nhất một học kỳ ở học kỳ tiếp theo và nếu bị xếp loại rèn luyện yếu, kém hai học kỳ liên tiếp lần thứ hai sẽ bị buộc thôi học.
  • . Quyền khiếu nại
  1. Sinh viên có quyền khiếu nại với Giáo viên chủ nhiệm/cố vấn học tập về kết quả rèn luyện trong 05 ngày làm việc kể từ thời điểm Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện cấp trường công bố kết quả kết quả rèn luyện sinh viên.
  2. Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện cấp khoa sẽ tiếp nhận khiếu nại của sinh viên thông qua Giáo viên chủ nhiệm/ cố vấn học tập, tổng hợp và gửi cho Phòng Công tác Chính trị và Sinh viên trình Hội đồng Đánh giá kết quả rèn luyện sinh viên.
  3. Khi nhận được đơn khiếu nại, Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện sinh viên có trách nhiệm giải quyết, trả lời theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

 

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

  • . Tổ chức thực hiện
  1. Phòng Công tác Chính trị và Sinh viên là đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm triển khai thực hiện công tác đánh giá kết quả rèn luyện hàng năm của Nhà trường.
  2. Cơ sở II tại thành phố Hồ Chí Minh, cơ sở Quảng Ninh căn cứ vào quy định này xây dựng nội dung, tiêu chí đánh giá và khung điểm chi tiết phù hợp với điều kiện thực tế của cơ sở.
  3. Các đơn vị và cá nhân có liên quan triển khai, tổ chức và thực hiện đánh giá đánh giá kết quả rèn luyện sinh viên nghiêm túc theo đúng quy định khi có thông báo từ Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện cấp trường./.

 

PHỤ LỤC 1

NỘI DUNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ KHUNG ĐIỂM

 

TT

Nội dung đánh giá

Điểm tối đa

1.

Đánh giá về ý thức tham gia học tập

20 điểm

1.1

Ý thức và thái độ tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH), học thuật (Tham gia các hoạt động chuyên môn của viện, khoa, bộ môn; hội thảo NCKH; các cuộc thi về học thuật, giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống: 2 điểm/lần; Tham gia viết đề tài NCKH, viết bài đăng trong kỷ yếu hội thảo NCKH, viết dự án các cuộc thi khởi nghiệp: 5 điểm/lần; Trưởng nhóm viết bài được đăng trong kỷ yếu hội thảo NCKH trong và ngoài trường, trưởng nhóm viết đề tài NCKH cấp trường và trên trường/viết bài trên các tạp chí: 10 điểm/bài)

10 điểm

1.2

Tinh thần vượt khó, phấn đấu vươn lên trong học tập (dành riêng cho sinh viên thuộc đối tượng miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập có kết quả học tập từ loại khá trở lên)

2 điểm

1.3

Kết quả học tập Điểm trung bình chung học tập của học kỳ:

10 điểm

2.

Đánh giá về ý thức chấp hành nội quy, quy chế, quy định trong Nhà trường

25 điểm

2.1

Ý thức chấp hành các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cấp chính quyền và các tổ chức đoàn thể cấp trên được thực hiện trong Nhà trường

a. Chấp hành đầy đủ: 10 điểm

b. Điểm trừ: Không tham gia bảo hiểm y tế; không đóng học phí đúng thời hạn quy định/ trừ 10 điểm cho mỗi vi phạm

10 điểm

2.2

Ý thức chấp hành các nội quy, quy chế của Nhà trường

a.   Chấp hành đầy đủ: 15 điểm

b.   Điểm trừ: Vi phạm các quy định của Nhà trường/trừ 5 điểm cho mỗi vi phạm

15 điểm

3.

Đánh giá về ý thức và kết quả tham gia các hoạt động chính trị, xã hội, văn hoá, văn nghệ, thể thao, phòng chống tệ nạn xã hội

20 điểm

3.1

Ý thức tham gia các hoạt động rèn luyện về chính trị, xã hội, văn hóa, văn nghệ, thể thao

a.   Tham dự các hoạt động do Nhà trường, cơ sở, viện, khoa, phòng, ban, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên tổ chức, các hoạt động do các câu lạc bộ sinh viên tổ chức: 2 điểm/lần

b.   Điểm trừ: Không tham gia khi được Nhà trường điều động/trừ 5 điểm

10 điểm

3.2

Ý thức tham gia các hoạt động công ích, tình nguyện, công tác xã hội (Tham gia các hoạt động hỗ trợ cho Nhà trường, cơ sở, viện, khoa, phòng, ban, Đoàn thanh niên theo vụ việc: 2 điểm/lần; Tham gia các hoạt động tình nguyện dài ngày, các hoạt động hỗ trợ Nhà trường, cơ sở, viện, khoa, phòng, ban, Đoàn thanh niên theo học kỳ: 5 điểm)

5 điểm

3.3

Tham gia tuyên truyền, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội

a. Tham gia đầy đủ: 5 điểm

b. Điểm trừ: không tham gia các hoạt động khi Nhà trường phát động/trừ 5 điểm/lần

5 điểm

4.

Đánh giá về ý thức công dân

25 điểm

4.1

Ý thức chấp hành và tham gia tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong cộng đồng

a. Chấp hành và tham gia đầy đủ: 15 điểm

b.Điểm trừ: Không tham gia tuần sinh hoạt công dân sinh viên/trừ 5 điểm

15 điểm

4.2

Ý thức tham gia các hoạt động xã hội có thành tích được ghi nhận, biểu dương, khen thưởng (5 điểm/lần). Có tinh thần chia sẻ, giúp đỡ người thân, người có khó khăn, hoạn nạn (Tham gia quyên góp ủng hộ các hoạt động tình nguyện, thiện nguyện, nhân đạo 3 điểm/lần; Tham gia hiến máu tình nguyện 5 điểm/lần)

10 điểm

5.

Đánh giá về ý thức và kết quả khi tham gia công tác cán bộ lớp, các đoàn thể, các câu lạc bộ trong Nhà trường hoặc sinh viên đạt được thành tích đặc biệt trong học tập rèn luyện

10 điểm

5.1

Đánh giá về ý thức và kết quả khi tham gia công tác cán bộ lớp, các đoàn thể, các câu lạc bộ trong Nhà trường (Ban chấp hành Đoàn trường, ban chấp hành Hội sinh viên, lớp trưởng, bí thư chi đoàn, chi hội trưởng chi hội sinh viên, chủ tịch câu lạc bộ sinh viên, phó bí thư chi bộ sinh viên: 10 điểm/học kỳ; Lớp phó, phó bí thư chi đoàn, hội phó chi hội sinh viên, phó chủ tịch câu lạc bộ sinh viên, chi ủy viên chi bộ sinh viên: 6 điểm/học kỳ; lớp trưởng các lớp tín chỉ; trưởng các ban câu lạc bộ sinh viên: 4 điểm/học kỳ)

10 điểm

5.2

Sinh viên đạt được các thành tích đặc biệt trong học tập rèn luyện (Được nhận giấy khen của Nhà trường, Đoàn trường, Hội SV và các đơn vị, tổ chức trong và ngoài trường có thẩm quyền: 5 điểm/lần; Được nhận Bằng khen của các đơn vị, tổ chức có thẩm quyền: 10 điểm/lần)

10 điểm

 

Tổng điểm tối đa

100

 

Lưu ý: sinh viên tham gia các hoạt động bên ngoài trường với tư cách là sinh viên Trường Đại học Ngoại thương đều phải xin phép Nhà trường.                                                              

 

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THU NỘP HỌC PHÍ

Chi tiết
Văn bản của Trường
25 Tháng 9 2018

1.Hình thức, thời hạn, thời gian, mức học phí, số tiền và xử lý các trường hợp nộp học phí chậm

1.1 Các hình thức thu nộp học phí

Học phí được thu theo học kỳ và được thu theo hình thức thu nộp bằng tiền mặt và thu nộp qua ngân hàng. Hàng năm Phòng/Ban Kế hoạch-Tài chính sẽ quy định chi tiết hình thức thu nộp học phí thông qua bản “Hướng dẫn nộp tiền học phí”.

  • Thời hạn nộp học phí

Để được học tập và dự thi bình thường, các sinh viên/học viên phải nộp học phí trong thời hạn sau:

+ Học kỳ I: Chậm nhất ngày 30 tháng 11 hàng năm

+ Học kỳ II: Chậm nhất ngày 31 tháng 05 hàng năm

+ Học kỳ hè (nếu có): trước khi học 01 (một) tuần theo lịch

+ Riêng học kỳ cuối cùng của khoá học, tất cả các sinh viên/học viên phải đóng học phí và lệ phí (nếu có) chậm nhất 01 (một) tuần (theo lịch) trước ngày nộp thu hoạch thực tập tốt nghiệp/khoá luận tốt nghiệp/luận văn tốt nghiệp.

+ Đối với khóa mới nhập học, thời hạn nộp học phí là ngày cuối cùng của thời gian nhập học của khóa học theo thông báo nhập học của Nhà trường.

Đối với các chương trình liên kết đào tạo, do có tiến độ nhập học đặc thù nên thời hạn thu nộp học phí được quy định riêng. Các đơn vị phụ trách triển khai chương trình liên kết đào tạo có trách nhiệm trình Hiệu trưởng phê duyệt thời hạn nộp học phí trước khi thông báo chính thức cho sinh viên/học viên.

1.3 Thời gian thu nộp học phí

a.Đối với hình thức thu nộp bằng tiền mặt:

Sinh viên, học viên nộp học phí bằng Việt Nam đồng cho Bộ phận thu học phí – Phòng/Ban Kế hoạch - Tài chính, thời gian làm việc cụ thể như sau:

+ Sáng:             8h15 đến 11h

+ Chiều:            13h45 đến 16h

Bộ phận thu học phí làm việc từ thứ 2 đến hết thứ 5 hàng tuần. Thứ sáu hàng tuần không thu học phí trực tiếp bằng tiền mặt

Lưu ý:

Riêng đối với khóa học được tuyển mới, lịch thu học phí được thông báo trực tiếp thông qua giấy báo nhập học, căn cứ vào thời gian nhập học của khóa học tương ứng theo thông báo của Nhà trường.

Trong thời gian thu học phí, Phòng/Ban Kế hoạch - Tài chính có thể tạm dừng đột xuất để phục vụ cho công tác kiểm soát, tổng hợp, báo cáo học phí, nhập học khoá học mới của các loại hình đào tạo... Trong những trường hợp đột xuất trên, Phòng/Ban Kế hoạch – Tài chính phải có thông báo tại bảng tin chính thức của Phòng/Ban.

  1. Đối với hình thức thu nộp qua ngân hàng: theo thời gian làm việc của ngân hàng

1.4 Mức học phí áp dụng hàng năm

- Mức học phí được xác định theo từng năm học. Mức học phí của năm học (N)-(N+1) được áp dụng bắt đầu ngày 01 tháng 07 của năm (N) và kết thúc vào ngày 30 tháng 06 năm (N+1).

- Mức học phí học lại lần 2 của sinh viên/ học viên các loại hình đào tạo được xác định theo mức học phí học lần 1 tính theo tín chỉ (đối với sinh viên) hoặc theo tiết học đối với học viên.

- Mức học phí của sinh viên hệ đào tạo chính quy thuộc diện kéo dài thời gian học tập được xác định bằng mức học phí của hệ đào tạo chính quy tương đương của khóa dự kiến tốt nghiệp cùng thời gian.  

1.5 Số tiền học phí phải nộp

Số tiền học phí được thu theo học kỳ như sau:

  1. Đối với sinh viên/học viên học theo niên chế:

Số tiền phải nộp của 1 học kỳ = Mức học phí phải nộp cho 01 năm/02 kỳ

  1. Đối với sinh viên/học viên học theo tín chỉ:

Số tiền học phí phải nộp của 1 học kỳ = Tổng số tiền học phí phải nộp cho toàn bộ các học phần đã đăng ký hoặc được bố trí học

Số tiền phải nộp của 1 học phần = a* b * c

Trong đó:

a: Mức học phí phải nộp cho 01 tín chỉ tại kỳ nộp học phí

b: Số tín chỉ của học phần đăng ký

c: Hệ số tín chỉ của học phần đăng ký

Lưu ý: Sinh viên/học viên phải hoàn tất toàn bộ nghĩa vụ nộp học phí của các kỳ còn nợ trước kỳ thực hiện nộp học phí.

1.6 Xử lý các trường hợp nộp học phí chậm

Nếu sinh viên/học viên không nộp học phí theo các quy định trên đây sẽ bị xử lý như sau:

  1. Sinh viên/học viên sẽ không được đăng ký các môn học của các học kỳ tiếp theo cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ nộp học phí theo quy định.
  2. Sinh viên/học viên không nộp đúng hạn học phí, lệ phí (nếu có) của học kỳ cuối cùng sẽ không được dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ khóa luận/luận văn tốt nghiệp, xét tốt nghiệp. Sinh viên/học viên chỉ được dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ khóa luận/luận văn tốt nghiệp, xét tốt nghiệp ở đợt tốt nghiệp kế tiếp sau khi đã nộp học phí đầy đủ.
  3. Trong trường hợp có hoàn cảnh đặc biệt sinh viên/học viên có đơn xin nộp muộn học phí, đơn vị quản lý trực tiếp sinh viên có ý kiến đồng ý và Hiệu trưởng/Giám đốc Cơ sở phê duyệt cho sinh viên/học viên nộp muộn học phí, sinh viên/học viên được miễn xử lý theo chế tài được đề cập tại khoản a, b mục này.
  4. Trường hợp sinh viên/học viên nợ học phí quá 1 học kỳ mà không có đơn xin nộp muộn được đơn vị quản lý trực tiếp sinh viên có ý kiến đồng ý và Hiệu trưởng/Giám đốc Cơ sở phê duyệt như quy định tại khoản c mục này thì sinh viên/học viên sẽ bị xử lý theo quy định.
  5. Trách nhiệm của các Bộ phận có liên quan

2.1 Phòng/Ban Quản lý Đào tạo, Khoa Đào tạo Tại chức, Khoa Sau đại học, Khoa/Ban Đào tạo quốc tế, Trung tâm Phát triển quốc tế và các đơn vị quản lý đào tạo khác

  • Chuyển kế hoạch giảng dạy và học tập trước ngày đầu tiên của năm học mới (ngày nhập học đầu tiên đối với khoá mới) ít nhất 01 (một) tuần cho Phòng/Ban Kế hoạch – Tài chính;
  • Chuyển danh sách sinh viên/học viên chính xác, kịp thời, cụ thể trước ngày đầu tiên của năm học mới (ngày nhập học đầu tiên đối với khoá mới) ít nhất 01 (một) tuần đối với hình thức đào tạo theo niên chế cho Phòng/Ban Kế hoạch – Tài chính (kể cả danh sách sinh viên/học viên thôi học);
  • Nhập đầy đủ thông tin liên quan bao gồm danh sách sinh viên, học viên, đối tượng sinh viên/học viên, số môn học, số tín chỉ, hệ số tín chỉ vào hệ thống phần mềm quản lý kịp thời đối với loại hình đào tạo theo tín chỉ;
  • Đôn đốc sinh viên/học viên nộp học phí đúng hạn;
  • Xử lý nghiêm theo chế tài được quy định trên đây những sinh viên/học viên không nộp học phí hoặc nộp trễ hạn theo đúng danh sách sinh viên/học viên nợ học phí mà Phòng/Ban Kế hoạch – Tài chính chuyển lên hoặc được ghi nhận trên hệ thống phần mềm quản lý sinh viên.
    • Phòng/Ban Kế hoạch- Tài chính
  • Tổ chức thu học phí cho sinh viên/học viên theo đúng lịch đã quy định;
  • Tổ chức theo dõi danh sách sinh viên/học viên nợ học phí chính xác, kịp thời chuyển danh sách sinh viên/học viên nợ học phí cho Phòng/Ban Quản lý đào tạo, Khoa Sau đại học, Khoa Đào tạo Tại chức, Khoa/Ban Đào tạo quốc tế, Trung tâm Phát triển quốc tế và các đơn vị quản lý đào tạo khác chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc sau khi kết thúc học kỳ trong trường hợp hệ thống phần mềm quản lý sinh viên không tự động ghi nhận thông tin nợ học phí.
  • Thực hiện đối chiếu công nợ học phí các hệ đào tạo của trường sau khi kết thúc năm học.
  • Hỗ trợ và tạo điều kiện để sinh viên có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế được tiếp cận và vay vốn theo chương trình Học bổng cho vay Mabuchi-FTU.
    • Phòng Công tác chính trị sinh viên, các Khoa chuyên môn và Bộ môn
  • Hỗ trợ và tạo điều kiện để sinh viên có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế được tiếp cận và vay vốn theo chính sách hiện hành của nhà nước.
  • Phối hợp với Phòng/Ban Quản lý Đào tạo, Phòng/Ban Kế hoạch – Tài chính thực hiện xử lý nghiêm theo các chế tài được quy định trên đây những sinh viên/học viên không thực hiện đúng quy định về thu nộp học phí.

QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

Chi tiết
Văn bản của Trường
25 Tháng 9 2018

(Ban hành kèm theo Quyết định số 409/QĐ-ĐHNT-QLĐT ngày 08 tháng 5 năm 2009 của Hiệu trưởng Trường Đại học Ngoại thương)

Chương I

 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG     

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

  1. Quy định này là sự cụ thể hóa Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm: tổ chức đào tạo, kiểm tra và thi học phần, xét và công nhận tốt nghiệp.
  2. Quy định này áp dụng đối với sinh viên các khóa đào tạo hệ chính quy ở trình độ đại học và cao đẳng trong Trường Đại học Ngoại thương thực hiện theo hình thức tích lũy tín chỉ.

Điều 2. Chương trình giáo dục đại học

  1. Chương trình giáo dục đại học (sau đây gọi tắt là chương trình) thể hiện mục tiêu giáo dục đại học; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học.
  2. Chương trình được Nhà trường xây dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Mỗi chương trình có thể gắn với một ngành (đơn ngành) hoặc với một vài ngành đào tạo (song ngành; ngành chính - ngành phụ; 2 văn bằng) được Hội đồng khoa học và đào tạo thông qua và Hiệu trưởng ký quyết định ban hành.

  1. Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp. Trong mỗi khối kiến thức gồm các học phần bắt buộc và các học phần tự chọn. Hiệu trưởng quy định các học phần bắt buộc và học phần tự chọn trong mỗi khối kiến thức, đảm bảo tính mềm dẻo của chương trình. Sinh viên lựa chọn các học phần tự chọn theo sự hướng dẫn của Trường, Khoa, Bộ môn chuyên ngành.

Điều 3. Học phần và tín chỉ 

  1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích lũy trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ; nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và được phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần được ký hiệu bằng một mã riêng do Nhà trường quy định.
  2. Các loại học phần:
  3. a) Học phần bắt buộc là những học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy.
  4. b) Học phần tự chọn là những học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn nhằm đa dạng hóa hướng chuyên môn hoặc được lựa chọn tùy ý để tích lũy đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.  

- Học phần tự chọn bắt buộc: là học phần chứa đựng những mảng nội dung chính yếu của ngành hay chuyên ngành đào tạo, mà sinh viên bắt buộc phải chọn một số lượng xác định trong số nhiều học phần tương đương được quy định cho ngành hoặc chuyên ngành đó.

- Học phần tự chọn tự do: là học phần sinh viên có thể tự do đăng ký học hay không tùy theo nguyện vọng.

  1. c) Học phần tiên quyết: là học phần mà sinh viên bắt buộc phải tích lũy trước khi đăng ký học học phần tiếp theo.
  2. d) Học phần tích lũy: là học phần đã có kết quả cuối cùng của học phần đạt từ điểm 4 trở lên (theo thang điểm mười) hay những học phần được đánh giá A, B, C và D (theo thang điểm chữ). Tổng số tín chỉ của các học phần này tính từ lúc bắt đầu khóa học đến thời điểm xét, gọi là số tín chỉ tích lũy hay khối lượng kiến thức tích lũy.
  3. e) Học phần tương đương và học phần thay thế

Học phần tương đương là một hay một nhóm học phần thuộc chương trình đào tạo của một khóa, ngành/chuyên ngành khác đang tổ chức đào tạo tại trường được phép tích lũy để thay cho một hay một nhóm học phần trong chương trình đào tạo của ngành/chuyên ngành đào tạo. Học phần tương đương phải có nội dung giống ít nhất 80% và có số tín chỉ tương đương hoặc lớn hơn so với học phần xem xét.

Học phần thay thế được sử dụng thay thế cho một học phần có trong chương trình đào tạo nhưng nay không còn tổ chức giảng dạy nữa hoặc là một học phần tự chọn thay cho một học phần tự chọn khác mà sinh viên đã thi không đạt kết quả (bị điểm F).

Các học phần tương đương hay nhóm học phần tương đương hoặc thay thế do khoa quản lý chuyên môn đề xuất và là các phần bổ sung cho chương trình đào tạo trong quá trình thực hiện. Học phần tương đương hoặc thay thế được áp dụng cho tất cả các khóa, các ngành/chuyên ngành hoặc chỉ được áp dụng hạn chế cho một số khóa, ngành.

  1. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc Khóa luận tốt nghiệp.

Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.

Hiệu trưởng quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần cho phù hợp với đặc điểm của Trường.

Một tiết học được tính bằng 50 phút.

  1. 4. Đối với những chương trình, khối lượng của từng học phần đã được tính theo đơn vị học trình, thì 1,5 đơn vị học trình được qui đổi thành 1 tín chỉ.

Điều 4. Thời gian hoạt động giảng dạy

Thời gian hoạt động giảng dạy thường xuyên hàng ngày của Nhà trường được tính từ 7 giờ hoặc sớm hơn đến 21 giờ và có thể bố trí cả vào thứ bảy, chủ nhật.

Tùy theo số lượng sinh viên, số lớp học cần tổ chức và tình trạng cơ sở vật chất của Nhà trường, Phòng Quản lý Ðào tạo sắp xếp thời khóa biểu cho các lớp trong khoảng thời gian trên.

Điều 5. Đánh giá kết quả học tập

Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ qua các chỉ tiêu sau:

  1. Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ đã được Trường chấp nhận (gọi tắt là khối lượng học tập đăng ký). Trong học kỳ, sinh viên bỏ học học phần nào đã đăng ký thì học phần đó coi như bị điểm 0.
  2. Điểm các học phần được qui đổi về thang điểm chữ theo quy định tại Điều 22.
  3. Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học phần mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần.
  4. Khối lượng kiến thức tích lũy tức là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những học phần đã được đánh giá theo thang điểm chữ A, B, C, D tính từ đầu khóa học.
  5. Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình chung của các học phần và được đánh giá bằng các điểm chữ A, B, C, D mà sinh viên đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ.

Chương II

TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO

Điều 6. Thời gian và tổ chức đào tạo

  1. Trường Đại học Ngoại thương tổ chức đào tạo theo khóa học, năm học và học kỳ.
  2. a) Khóa học là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể. Tùy thuộc chương trình, khóa học được thiết kế như sau:

- Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện trong ba năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp;

- Đào tạo trình độ đại học được thực hiện trong bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; một năm rưỡi đến 2 năm đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng ngành đào tạo.

  1. b) Một năm học có hai học kỳ chính (sau đây gọi tắt là học kỳ), mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và 3 tuần thi. Ngoài hai học kỳ chính, sẽ tổ chức thêm một học kỳ phụ (mỗi học kỳ phụ có ít nhất 05 tuần thực học và 01 tuần thi) để sinh viên có các học phần bị đánh giá không đạt (điểm F) học lại, cũng như để sinh viên có nhu cầu cải thiện điểm ở các học kỳ chính học cải thiện điểm và sinh viên học giỏi có điều kiện học vượt nhằm kết thúc sớm chương trình đào tạo. Sinh viên đăng ký tham gia học kỳ phụ trên cơ sở tự nguyện, không bắt buộc.

Ngoài ra, còn một số tuần dành cho các hoạt động khác như học giáo dục quốc phòng, kiến tập, thực tập, nghỉ hè, nghỉ tết…

  1. Căn cứ vào khối lượng và nội dung kiến thức tối thiểu quy định cho các chương trình, Hiệu trưởng phân bổ số học phần cho từng năm học, từng học kỳ.
  2. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình bao gồm thời gian thiết kế cho chương trình quy định tại khoản 1 của Điều này cộng với 2 học kỳ đối với các khóa học dưới 3 năm; 4 học kỳ đối với các khóa học từ 3 đến dưới 5 năm. Tùy theo điều kiện đào tạo của Nhà trường, Hiệu trưởng quyết định mở rộng thời gian tối đa cho mỗi chương trình nhưng không được vượt quá hai lần so với thời gian thiết kế cho chính chương trình đó.

Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương trình.

Điều 7. Đăng ký nhập học

  1. Khi đăng ký vào học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ tại Trường Đại học Ngoại thương sinh viên phải nộp các giấy tờ theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành. Tất cả các giấy tờ của sinh viên phải được xếp vào túi hồ sơ của từng cá nhân do Phòng Quản lý Ðào tạo quản lý.
  2. Sau khi xem xét thấy đủ điều kiện nhập học, Phòng Quản lý Ðào tạo trình Hiệu trưởng ký quyết định công nhận người đến học là sinh viên chính thức của Trường.
  3. Phòng Quản lý Ðào tạo lập mã số sinh viên và cấp cho mỗi sinh viên một mã số sinh viên riêng. Mã số này được sử dụng trong toàn bộ quá trình học tập tại Trường. Các đơn vị có liên quan sử dụng thống nhất mã số sinh viên này. Phòng Công tác chính trị và Sinh viên làm thẻ cho sinh viên trong thời hạn 4 tuần đầu của khóa học.
  4. Nhà trường có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu, nội dung và kế hoạch đào tạo của các ngành/chuyên ngành; quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên.

Điều 8. Sắp xếp sinh viên vào học các chuyên ngành       đào tạo

Căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh, kết quả tuyển sinh hàng năm và nguyện vọng của thí sinh, Nhà trường tổ chức xếp chuyên ngành học cho thí sinh trúng tuyển đại học theo quy định của Trường.

Điều 9. Tổ chức lớp học

  1. Lớp sinh viên
  2. a) Lớp sinh viên là lớp được tổ chức từ đầu khóa học bao gồm những sinh viên cùng khóa học, cùng ngành hoặc chuyên ngành đào tạo. Mỗi lớp sinh viên có một mã số riêng và được bố trí 1 giáo viên chủ nhiệm/cố vấn học tập phụ trách.
  3. b) Giáo viên chủ nhiệm lớp đồng thời đảm nhiệm vai trò cố vấn học tập cho sinh viên trong lớp về đào tạo như giúp đỡ sinh viên lập kế hoạch học tập trong từng học kỳ và kế hoạch cho toàn khóa học, tổ chức các hoạt động của lớp sinh viên.
  4. Lớp học phần
  5. a) Lớp học phần là lớp được tổ chức cho những sinh viên cùng học một học phần theo cùng thời khóa biểu, cùng giảng đường và được tổ chức dựa trên kết quả đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở từng học kỳ. Mỗi lớp học phần được ký hiệu bằng một mã số riêng do Trường quy định.
  6. b) Số sinh viên tối thiểu của mỗi lớp học phần do Hiệu trưởng quy định theo từng học kỳ, tùy theo điều kiện cụ thể của Trường. Nếu số lượng đăng ký ít hơn quy định, lớp học phần sẽ không được tổ chức và sinh viên phải đăng ký chuyển sang học những học phần khác cho đủ khối lượng kiến thức (số tín chỉ) tối thiểu đăng ký trong học kỳ.

Số sinh viên tối đa cho từng lớp học phần do Trưởng Phòng Quản lý Ðào tạo đề nghị, Hiệu trưởng quyết định và được thông báo cụ thể khi đăng ký học.

  1. c) Phòng Quản lý Ðào tạo chỉ định cán sự lớp học phần gồm 01 lớp trưởng và 01 lớp phó ngay trong tuần đầu của học kỳ và thông báo trước lớp học phần; đồng thời gửi danh sách cán sự học phần về Khoa, Bộ môn chuyên ngành.

Cán sự lớp học phần là đại diện cho quyền lợi và trách nhiệm học tập của tập thể lớp học phần. Cán sự lớp học phần có nhiệm vụ làm đầu mối liên hệ giữa giảng viên và sinh viên của lớp học phần, thông báo tới lớp những vấn đề do giảng viên yêu cầu, phản ánh tình hình học tập của sinh viên cho giảng viên.

  1. d) Khi lớp học phần đã chính thức bước vào học, tuyệt đối không được thay đổi phòng học, lịch học và giảng viên. Trường hợp đặc biệt phải được Ban Giám hiệu cho phép.

Điều 10. Đăng ký khối lượng học tập

  1. Đầu mỗi năm học, Nhà trường sẽ thông báo lịch trình học dự kiến cho từng chương trình đào tạo trong từng học kỳ, dự kiến quy mô và số lớp học phần sẽ mở, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ giảng dạy, đề cương chi tiết và điều kiện tiên quyết để được đăng ký học cho từng học phần dự kiến, dự kiến lịch kiểm tra và thi, hình thức kiểm tra và thi đối với các học phần.
  2. Ở học kỳ 1 và 2 của khóa học, sinh viên học theo thời khóa biểu do Trường sắp xếp. Từ học kỳ 3 trở đi, trước khi bắt đầu mỗi học kỳ sinh viên đăng ký học các học phần trong học kỳ đó trên cơ sở thời khóa biểu chung của Trường, tiến trình học của chuyên ngành đang theo học và tùy theo khả năng, điều kiện học tập của mình.

Có 3 hình thức đăng ký các học phần sẽ học trong mỗi học kỳ: đăng ký sớm, đăng ký bình thường và đăng ký muộn.

  1. a) Đăng ký sớm là hình thức đăng ký thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ khoảng 2 tháng trở lại.
  2. b) Đăng ký bình thường là hình thức đăng ký thực hiện khoảng 2 tuần lễ trước thời điểm bắt đầu học kỳ.
  3. c) Đăng ký muộn là hình thức đăng ký trong khoảng 2 tuần lễ đầu của mỗi học kỳ hoặc trong tuần lễ đầu của học kỳ phụ cho những sinh viên muốn đăng ký học thêm hoặc đăng ký học đổi sang học phần khác khi không có lớp.
  4. Khối lượng học tập mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ chính được quy định như sau:
  5. a) Tối thiểu 15 tín chỉ cho mỗi học kỳ chính, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên được xếp hạng học lực bình thường.
  6. b) Tối thiểu 12 tín chỉ và tối đa 18 tín chỉ cho mỗi học kỳ chính, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu.

Các khoa, bộ môn chuyên ngành và trực tiếp là giáo viên chủ nhiệm/cố vấn học tập) hướng dẫn sinh viên nghiên cứu kỹ các quy định và các yêu cầu đối với từng học phần trước khi đăng ký.

  1. Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm trình tự học tập của mỗi chương trình cụ thể.
  2. Phòng Quản lý Ðào tạo chỉ nhận đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở mỗi học kỳ khi đã có sự chấp thuận của cố vấn học tập trong phiếu đăng ký học tập và chịu trách nhiệm lưu giữ phiếu này.
  3. Phương thức đăng ký: Đăng ký trên máy tính có nối mạng hoặc đăng ký bằng phiếu hoặc kết hợp đăng ký bằng phiếu và đăng ký trên máy tính nối mạng. Mỗi đợt đăng ký, Trường sẽ thông báo phương thức áp dụng cụ thể. Sinh viên phải thực hiện đúng lịch đăng ký học tập các học phần theo quy định của Trường đối với từng đối tượng cụ thể. Nếu đăng ký trên máy tính nối mạng, mỗi sinh viên có một tài khoản để thực hiện việc đăng ký học. Sinh viên phải có trách nhiệm bảo mật tài khoản của mình.

Điều 11. Rút bớt học phần sau khi đã đăng ký

  1. Việc rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký chỉ được chấp nhận sau 6 tuần lễ kể từ đầu học kỳ và không được muộn quá 8 tuần lễ; hoặc là sau 2 tuần lễ nhưng không vượt quá 3 tuần lễ đầu của học kỳ phụ. Ngoài thời hạn trên học phần vẫn được giữ trong phiếu đăng ký học và nếu sinh viên không đi học sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F.
  2. Điều kiện để sinh viên rút bớt các học phần đã đăng ký:

- Sinh viên phải tự viết đơn theo mẫu thống nhất gửi Phòng Quản lý Đào tạo;

- Phải được cố vấn học tập chấp thuận;

- Không vi phạm khoản 3 Điều 10 của Quy định này.

            Sinh viên chỉ được phép bỏ lớp đối với học phần xin rút bớt sau khi có thông báo chấp thuận của Phòng Quản lý Ðào tạo gửi giảng viên phụ trách học phần và sinh viên. Khi chưa có sự đồng ý của Phòng Quản lý Ðào tạo mà sinh viên tự ý bỏ học thì phải nhận điểm F.

Điều 12. Đăng ký học lại

  1. Sinh viên nào có học phần bắt buộc bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó ở một trong các học kỳ tiếp sau cho đến khi đạt điểm A, B, C hoặc D. Số lần học lại không hạn chế. Nếu môn học tương ứng không còn mở lớp (do chương trình giáo dục thay đổi), sinh viên phải đăng ký học lại và tích lũy các môn học thay thế theo danh mục đã được Trường công bố chính thức. Danh mục môn học thay thế do Trưởng khoa chuyên môn đề xuất và được Hiệu trưởng ra quyết định công bố chính thức.
  2. Sinh viên nào có học phần tự chọn bị điểm F phải đăng ký hoặc học lại học phần đó hoặc học đổi sang học phần tự chọn tương đương khác.
  3. Ngoài các trường hợp ở khoản 1 và khoản 2 của Điều này, sinh viên cũng được phép đăng ký học lại đối với các học phần bị điểm D để cải thiện điểm trung bình chung tích lũy cho mình. Kết quả cao nhất trong các lần học sẽ được chọn để tính vào điểm trung bình chung tích lũy. Điểm của tất cả các lần học được lưu đầy đủ trong kết quả học tập của sinh viên. Không giải quyết cho sinh viên có điểm học phần đã đạt loại A, B, C học lại.

Điều 13. Nghỉ đột xuất

Sinh viên xin nghỉ đột xuất do ốm hoặc lý do đặc biệt trong quá trình học hoặc trong đợt thi phải viết đơn xin phép kèm theo xác nhận cơ quan y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền tới Phòng Quản lý Ðào tạo trong vòng 3 ngày kể từ ngày nghỉ đột xuất, Nhà trường sẽ căn cứ vào điều kiện cụ thể để giải quyết.

Điều 14. Xếp năm đào tạo và học lực

  1. Sau mỗi học kỳ căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy (đã học đạt từ điểm D trở lên), sinh viên được xếp năm đào tạo như sau:

Được coi là:

- Sinh viên năm thứ nhất:

Nếu có khối lượng kiến thức tích lũy dưới 35 tín chỉ

- Sinh viên năm thứ hai:

Nếu có khối lượng kiến thức tích lũy từ 35 tín chỉ đến dưới 70 tín chỉ.

- Sinh viên năm thứ ba:

Nếu có khối lượng kiến thức tích lũy từ 70 tín chỉ đến dưới 105 tín chỉ.

- Sinh viên năm thứ tư:

Nếu có khối lượng kiến thức tích lũy từ 105 tín chỉ trở lên.

  1. Sau mỗi học kỳ sinh viên được xếp hạng về học lực thành 2 loại:

- Hạng bình thường:

Nếu có điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 2,00 trở lên.

- Hạng yếu:

Nếu có điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 2,00 nhưng chưa rơi vào trường hợp bị buộc thôi học.

  1. Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính ngay trước học kỳ phụ để xếp hạng sinh viên về học lực.

Điều 15. Nghỉ học tạm thời

  1. Sinh viên được quyền gửi đơn tới Hiệu trưởng thông qua (Phòng Quản lý Đào tạo) xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Được động viên vào các lực lượng vũ trang;
  3. b) Bị ốm hoặc tai nạn buộc phải điều trị thời gian dài nhưng phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế cấp quận, huyện trở lên;
  4. c) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở Trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 16 của Quy định này và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy định này.
  5. Sinh viên thuộc diện nghỉ học tạm thời khi muốn trở lại học tiếp tại Trường phải nộp đơn xin tiếp tục học kèm theo quyết định cho nghỉ học tạm thời về Phòng Quản lý Ðào tạo ít nhất 2 tuần trước khi học kỳ mới bắt đầu.

Điều 16. Cảnh báo kết quả học tập và bị buộc thôi học

  1. Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị cảnh báo kết quả học tập nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
  2. a) Điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,8 đối với học kỳ đầu của khóa học; đạt dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo hoặc đạt dưới 1,10 đối với hai học kỳ liên tiếp (theo thang điểm 4);
  3. b) Có điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 1,2 đối với sinh viên năm thứ nhất; dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai; dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới 1,80 đối với sinh viên năm cuối khóa.
  4. Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
  5. a) Đã tự ý bỏ học từ một học kỳ chính trở lên;
  6. b) Bị cảnh báo kết quả học tập 2 học kỳ liên tiếp;
  7. c) Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại trường theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy định này;
  8. d) Bị kỷ luật lần thứ hai vì vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 28 của Quy định này.
  9. 3. Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, Nhà trường phải thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Những sinh viên thuộc các diện quy định tại các mục a, b và c khoản 1 Điều này được quyền đề nghị chuyển sang các chương trình đào tạo ở trình độ thấp hơn của trường và được xem xét bảo lưu các học phần đã tích lũy ở chương trình đào tạo cũ khi học ở các chương trình mới này. Hiệu trưởng quyết định cho bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường hợp cụ thể.

Điều 17. Học cùng lúc hai chương trình

  1. Sinh viên học cùng lúc hai chương trình là sinh viên có nhu cầu đăng ký học thêm một chương trình thứ hai tại trường đang học để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.
  2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình:
  3. a) Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất;
  4. b) Sau khi kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ nhất;
  5. c) Sinh viên không thuộc diện bị xếp hạng học lực yếu ở chương trình thứ nhất;
  6. Sinh viên đang học thêm chương trình thứ hai nếu rơi vào diện bị xếp hạng học lực yếu của chương trình thứ hai thì phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo.
  7. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên đăng ký học đồng thời 2 chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất được quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy định này. Khi học chương trình thứ hai sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.
  8. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất.

Điều 18. Chuyển trường

  1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có đủ các điều kiện sau đây:
  2. a) Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi trong học tập;
  3. b) Xin chuyển đến trường có ngành đào tạo trùng hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo mà sinh viên đang học;
  4. c) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.
  5. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:
  6. a) Sinh viên đã dự thi tuyển sinh nhưng không trúng tuyển hoặc có điểm thi thấp hơn điểm xét tuyển của trường xin chuyển đến trong trường hợp chung đề thi tuyển sinh;
  7. b) Sinh viên có hộ khẩu thường trú nằm ngoài vùng tuyển của trường xin chuyển đến;
  8. c) Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa;
  9. d) Sinh viên đang chịu mức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
  10. Thủ tục chuyển trường:
  11. a) Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
  12. b) Hiệu trưởng quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận; quyết định việc học tập tiếp tục của sinh viên, công nhận các học phần mà sinh viên chuyển đến Trường được bảo lưu kết quả và số học phần phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh chương trình ở trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.

Chương III

KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN

Điều 19. Đánh giá học phần

  1. Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành:

Tùy theo tính chất của học phần, điểm tổng hợp đánh giá học phần (sau đây gọi tắt là điểm học phần) được tính căn cứ vào một phần hoặc tất cả các điểm đánh giá bộ phận, bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập, điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận, điểm đánh giá phần thực hành, điểm chuyên cần, điểm thi giữa học phần, điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và phải có trọng số không dưới 50%.

Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do tổ bộ môn đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và phải được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.

  1. Các học phần thực hành:

Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành. Trung bình cộng điểm của các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập phân là điểm học phần loại này.

  1. Giảng viên phụ trách học phần trực tiếp ra đề kiểm tra và cho điểm đánh giá bộ phận, trừ bài thi kết thúc học phần. Việc ra đề thi, tổ chức thi, chấm bài thi kết thúc học phần thực hiện theo quy định của Hiệu trưởng.

Điều 20. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần

  1. Cuối mỗi học kỳ, Nhà trường tổ chức 1 kỳ thi kết thúc học phần. Phòng Quản lý Ðào tạo lập kế hoạch thi, Khoa/Bộ môn tổ chức thi kết thúc các học phần do Khoa/Bộ môn phụ trách, Khoa/Bộ môn bố trí cán bộ coi thi. Mỗi phòng thi viết phải đảm bảo có 2 cán bộ coi thi trong đó ít nhất 1 cán bộ coi thi là giảng viên.
  2. Thời gian dành cho ôn thi kết thúc học phần ít nhất là 2/3 ngày cho 1 tín chỉ. Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian dành cho ôn thi và thời gian thi cho các kỳ thi. Sinh viên tự sắp xếp thời gian ôn kiểm tra giữa học phần.

Điều 21. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi, số lần được dự thi kết thúc học phần

  1. Đề thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình. Việc ra đề thi hoặc lấy từ ngân hàng đề thi được thực hiện theo quy định của Hiệu trưởng. Trưởng bộ môn phân công giảng viên ra đề thi và ký duyệt đề thi.
  2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy tính hoặc tự luận), vấn đáp, viết tiểu luận, làm bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hiệu trưởng duyệt các hình thức thi thích hợp cho từng học phần. Mỗi học phần chỉ có một bài thi kết thúc học phần.
  3. Việc chấm thi kết thúc các học phần chỉ có lý thuyết và việc chấm tiểu luận, bài tập lớn phải do hai giảng viên đảm nhiệm.

Hiệu trưởng quy định việc bảo quản các bài thi, quy trình chấm thi và lưu giữ các bài thi sau khi chấm. Thời gian lưu giữ các bài thi viết, tiểu luận, bài tập lớn ít nhất là hai năm, kể từ ngày thi hoặc ngày nộp tiểu luận, bài tập lớn.

  1. Thi vấn đáp kết thúc học phần phải do hai giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn đáp được công bố công khai sau mỗi buổi thi. Trong trường hợp hai giảng viên chấm thi không thống nhất được điểm chấm thì các giảng viên chấm thi trình Trưởng bộ môn hoặc Trưởng khoa quyết định.

Các điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của Trường, có chữ ký của cả hai giảng viên chấm thi và làm thành ba bản. Một bản lưu tại Bộ môn, một bản gửi về văn phòng khoa và một bản gửi về Phòng Quản lý Ðào tạo của Trường chậm nhất một tuần sau khi kết thúc chấm thi học phần.

  1. Số lần thi kết thúc học phần.

Nhà trường chỉ tổ chức một lần thi kết thúc học phần cho mỗi học phần.

Sinh viên xin hoãn thi phải có đơn gửi Phòng Quản lý Đào tạo. Căn cứ vào danh sách sinh viên và đơn xin hoãn thi, cán bộ coi thi có trách nhiệm ghi rõ các trường hợp vắng thi có lý do hay không có lý do vào danh sách sinh viên dự thi.

Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do chính đáng coi như đã dự thi một lần và phải nhận điểm 0 ở kỳ thi chính (thang điểm 10).

Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng ở kỳ thi chính, nếu được Phòng Quản lý Ðào tạo cho phép, được dự thi ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu có) hoặc dự thi tại kỳ thi kết thúc học phần ở học kỳ tiếp theo và được coi là thi lần đầu.

Điều 22. Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần

  1. Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10) và được làm tròn đến một chữ số thập phân.
  2. Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học phần nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được chuyển thành điểm chữ như sau:
  3. a) Loại đạt gồm:

A (8,5 - 10) Giỏi

B (7,0 - 8,4) Khá

C (5,5 - 6,9) Trung bình

D (4,0 - 5,4) Trung bình yếu

  1. b) Loại không đạt:

F (dưới 4,0) Kém

  1. c) Đối với những học phần chưa đủ cơ sở để đưa vào tính điểm trung bình chung học kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng các kí hiệu sau:

I  Chưa đủ dữ liệu đánh giá.

X Chưa nhận được kết quả thi.

  1. d) Đối với những học phần được nhà trường cho phép chuyển điểm, khi xếp mức đánh giá sử dụng ký hiệu R viết kèm với kết quả.
  2. Việc xếp loại các mức điểm A, B, C, D, F được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
  3. a) Đối với những học phần mà sinh viên đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả trường hợp phải nhận điểm 0 do bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do;
  4. b) Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có các kết quả đánh giá bộ phận mà trước đó sinh viên được giảng viên phụ trách học phần cho phép nợ;
  5. c) Chuyển đổi từ các trường hợp X qua.
  6. Việc xếp loại ở mức điểm F ngoài những trường hợp như đã nêu ở khoản 3 Điều này còn áp dụng cho trường hợp sinh viên vi phạm nội quy thi cử, có quyết định phải nhận mức điểm F.
  7. Việc xếp loại theo mức điểm I được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
  8. a) Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ sinh viên bị ốm nặng hoặc gặp tai nạn không thể dự kiểm tra bộ phận hoặc thi, nhưng phải được giảng viên phụ trách học phần và Phòng Quản lý Ðào tạo cho phép;
  9. b) Sinh viên không thể tham gia kiểm tra bộ phận hoặc thi vì những lý do ngoài ý muốn, được giảng viên phụ trách học phần và Phòng Quản lý Ðào tạo chấp nhận.

Trừ các trường hợp bất khả kháng do Hiệu trưởng quy định, trước khi bắt đầu học kỳ mới kế tiếp sinh viên nhận mức điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để được chuyển điểm. Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và chưa được chuyển điểm nhưng không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp.

  1. Xếp loại theo mức điểm X đối với những học phần mà Phòng Quản lý Ðào tạo của trường chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của sinh viên từ khoa chuyển lên.
  2. Ký hiệu R được áp dụng cho các trường hợp sau:
  3. a) Được đánh giá ở các mức điểm A, B, C, D trong đợt đánh giá đầu học kỳ (nếu có) đối với một số học phần được phép thi sớm để giúp sinh viên học vượt.
  4. b) Những học phần được công nhận kết quả khi sinh viên chuyển đổi từ trường khác đến hoặc chuyển đổi giữa các chương trình.

Điều 23. Cách tính điểm trung bình chung

  1. Để tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy mức điểm chữ của mỗi học phần phải được Phòng Quản lý Ðào tạo quy đổi qua điểm số như sau:

A tương ứng với 4

B tương ứng với 3

C tương ứng với 2

D tương ứng với 1

F tương ứng với 0

  1. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo công thức sau, làm tròn đến hai chữ số thập phân:

Trong đó:

A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy

            ai là điểm của học phần thứ i 

            ni là số tín chỉ của học phần thứ i

            n là tổng số học phần tính điểm chung bình chung

Điểm trung bình chung học kỳ để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ chỉ tính theo kết quả thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất (điểm theo thang điểm 10) với số tín chỉ đăng ký lớn hơn hoặc bằng số tín chỉ tối thiểu quy định cho 1 học kỳ của chương trình. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy dùng để xét cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi học cũng như xếp hạng học lực, xếp hạng tốt nghiệp của sinh viên tính theo kết quả điểm học phần của lần học có điểm học phần cao nhất (điểm theo thang điểm chữ như quy định tại mục 1 Điều 23).

Điểm học phần trong học kỳ phụ được tính vào học kỳ chính trước đó và thay thế cho điểm đã có nếu kết quả cao hơn (kể cả học phần đã đạt và học lại để cải thiện).

Chương IV

XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

Điều 24. Học phần tốt nghiệp

  1. Đầu học kỳ cuối khóa, sinh viên được đăng ký làm Khóa luận tốt nghiệp hoặc học thêm một số học phần chuyên môn theo quy định sau:
  2. a) Làm Khóa luận tốt nghiệp: áp dụng cho các sinh viên có điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 7,0 trở lên (theo thang điểm 10) theo quy định của Trường. Khóa luận tốt nghiệp là học phần có khối lượng không vượt quá 14 tín chỉ cho đào tạo trình độ đại học và 5 tín chỉ cho trình độ cao đẳng. Hiệu trưởng quy định khối lượng cụ thể phù hợp với yêu cầu đào tạo của trường.
  3. b) Học và thi một số học phần chuyên môn: Những sinh viên không đủ điều kiện hoặc không muốn làm Khóa luận tốt nghiệp phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn, nếu chưa tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho chương trình.
  4. Hiệu trưởng quy định điều kiện, hình thức và thời gian làm Khóa luận tốt nghiệp cụ thể phù hợp với điều kiện của trường và đặc thù của từng chuyên ngành đào tạo.

Điều 25. Chấm Khóa luận tốt nghiệp

  1. Hiệu trưởng quyết định danh sách giảng viên chấm Khóa luận tốt nghiệp theo đề nghị của Khoa/Bộ môn chuyên môn. Việc chấm mỗi Khóa luận tốt nghiệp phải do hai giảng viên đảm nhiệm. Kết quả chấm Khóa luận tốt nghiệp được công bố chậm nhất là 3 tuần, kể từ ngày nộp Khóa luận tốt nghiệp.
  2. Khóa luận tốt nghiệp được chấm theo thang điểm chữ theo quy định tại các mục a và b, khoản 2, Điều 22 của Quy định này.

Điểm Khóa luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học.

  1. Sinh viên có Khóa luận tốt nghiệp bị điểm F phải đăng ký làm lại Khóa luận tốt nghiệp; hoặc phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn để thay thế, sao cho tổng số tín chỉ của các học phần chuyên môn học thêm tương đương với số tín chỉ của Khóa luận tốt nghiệp.

Điều 26. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận                      tốt nghiệp

  1. Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được trường xét và công nhận tốt nghiệp:
  2. a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;
  3. b) Tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho chương trình đào tạo;
  4. c) Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên;
  5. d) Thỏa mãn một số yêu cầu về kết quả học tập đối với nhóm học phần thuộc ngành đào tạo chính do Hiệu trưởng quy định (nếu có);
  6. e) Có các chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất.
  7. Sau mỗi học kỳ, Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận tốt nghiệp quy định tại khoản 1 của Điều này để lập danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.

Hội đồng xét tốt nghiệp do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền làm Chủ tịch, Trưởng Phòng Quản lý Ðào tạo làm Thư ký và có các thành viên là các Trưởng khoa chuyên môn, Trưởng phòng Công tác chính trị và Sinh viên.

  1. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.

Điều 27. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương trình đào tạo và chuyển loại hình đào tạo

  1. Bằng tốt nghiệp đại học được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn ngành hoặc song ngành). Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học như sau:
  2. a) Loại xuất sắc: Đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 3,6 đến 4,0;
  3. b) Loại giỏi: Đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 3,2 đến 3,59;
  4. c) Loại khá: Đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 2,5 đến 3,19;
  5. d) Loại trung bình khá: Đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 2,2 đến 2,49;
  6. e) Loại trung bình: Đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 2,0 đến 2,19.
  7. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khóa loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu bị rơi vào một trong các trường hợp sau:
  8. a) Có khối lượng của các học phần phải học lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương trình;
  9. b) Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.
  10. Kết quả học tập toàn khóa của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm của sinh viên theo từng học phần với cả điểm học phần lần 1 và điểm học phần cao nhất (nếu có), điểm trung bình chung toàn khóa và xếp loại tốt nghiệp. Trong bảng điểm ghi rõ chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ (nếu có).
  11. Nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa mãn những quy định ở khoản 1 Điều 26 của Quy định này đối với một số chương trình tương ứng với các ngành đào tạo khác nhau, thì sinh viên được cấp các bằng tốt nghiệp khác nhau theo các ngành đào tạo đó.
  12. Những sinh viên còn nợ chứng chỉ giáo dục quốc phòng, chứng chỉ giáo dục thể chất nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.
  13. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học và đạt trong chương trình của trường. Những sinh viên này nếu có nguyện vọng, được quyền làm đơn xin chuyển sang chương trình khác theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Quy định này.

Chương V

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên, cán bộ vi phạm các quy định về thi, kiểm tra

  1. Trong khi dự kiểm tra thường xuyên, chuẩn bị tiểu luận, kiểm tra giữa học phần, thi kết thúc học phần, chuẩn bị khóa luận nếu vi phạm Quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật đối với từng học phần đã vi phạm.
  2. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập 1 năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.

3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 của Điều này, tùy mức độ sai phạm mà khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên và cán bộ coi thi vi phạm được thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

 

 

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ SINH VIÊN ĐI THỰC TẬP VÀ LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

Chi tiết
Văn bản của Trường
25 Tháng 9 2018

(Ban hành kèm theo Quyết định số 590 ngày 28/5/2012  của Hiệu trưởng Trường Đại học Ngoại thương)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

  1. Văn bản này quy định nhiệm vụ của các bộ phận có liên quan trong Trường trong việc quản lý sinh viên ra nước ngoài thực tập và làm việc; quy trình đưa sinh viên ra nước ngoài thực tập và làm việc; nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của sinh viên đi thực tập và làm việc ở nước ngoài, nhằm thống nhất quản lý hoạt động thực tập và làm việc ở nước ngoài của sinh viên.
  2. Quy định này áp dụng đối với sinh viên đại học, cao đẳng hệ chính quy và vừa học vừa làm đi thực tập và làm việc ở nước ngoài trong các chương trình thực tập và làm việc ở nước ngoài của Nhà trường.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các  từ ngữ sau đây được hiểu                như sau:

“Thực tập và làm việc ở nước ngoài” là quá trình sinh viên ra nước ngoài để làm việc, học hỏi kinh nghiệm thực tế tại các cơ sở, tổ chức ở nước ngoài trong một khoảng thời gian nhất định trong quá trình học tại Trường.

“Chương trình thực tập và làm việc ở nước ngoài” là các chương trình đưa sinh viên đi thực tập và làm việc ở nước ngoài được xây dựng trên cơ sở thỏa thuận được ký kết giữa Trường             Ðại học Ngoại thương và các đối tác có thể tiếp nhận sinh viên             của Trường.

Chương II

TỔ CHỨC ĐƯA SINH VIÊN ĐI THỰC TẬP                                         VÀ LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 3. Phân công nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan

Phòng Hợp tác Quốc tế (HTQT)

Làm đầu mối trực tiếp tìm kiếm các đối tác, đàm phán với các đối tác và triển khai cung cấp thông tin cho sinh viên đi thực tập và làm việc ở nước ngoài;

Xây dựng kế hoạch và báo cáo Hiệu trưởng việc đưa sinh viên đi thực tập và làm việc ở nước ngoài hàng năm;

Cập nhật thông tin về điều kiện thực tập và làm việc của sinh viên, những khó khăn mà sinh viên gặp phải bằng cách yêu cầu sinh viên nộp báo cáo theo định kỳ 3 tháng/lần để kịp thời xử lý và/hoặc đề xuất phương án xử lý trình Hiệu trưởng;

Phối hợp với các đơn vị khác trong Trường để tiếp nhận sinh viên khi về nước;

Quản lý và lưu trữ hồ sơ sinh viên đi thực tập và làm việc ở nước ngoài;

Cập nhật các  quy chế, văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Trường về việc quản lý sinh viên đi thực tập và làm việc ở nước ngoài.

Phòng Quản lý Ðào tạo (QLĐT)

Làm thủ tục bảo lưu kết quả học tập cho sinh viên trong quá trình đi thực tập và làm việc ở nước ngoài;

Tiếp nhận sinh viên và làm thủ tục cho sinh viên tiếp tục học tập tại Trường khi hoàn thành chương trình thực tập và làm việc ở nước ngoài;

Trình Hiệu trưởng công nhận kết quả thực tập giữa khóa hoặc thực tập tốt nghiệp của sinh viên sau khi sinh viên về nước và hoàn thành Thu hoạch thực tập và/hoặc Khóa luận tốt nghiệp;

Quản lý và lưu trữ kết quả thực tập và làm việc của sinh viên, bản sao các  chứng chỉ hoàn thành thực tập và làm việc ở nước ngoài.

Phòng Công tác Chính trị và Sinh viên (CTTT&SV)

Phối hợp với Phòng HTQT và Phòng QLĐT để quản lý sinh viên đi thực tập và làm việc ở nước ngoài;

Đánh giá điểm rèn luyện của sinh viên sau khi hoàn thành thời gian thực tập và làm việc ở nước ngoài;

Cấp giấy chứng nhận sinh viên cho những sinh viên đi thực tập và làm việc ở nước ngoài, nếu cần.

Các  khoa chuyên môn

Bố trí giảng viên để hướng dẫn viết Thu hoạch thực tập giữa khóa, Thu hoạch thực tập tốt nghiệp và/hoặc Khóa luận tốt nghiệp (nếu có);

Bố trí giảng viên chấm Thu hoạch thực tập và/hoặc Khóa luận tốt nghiệp.

Phòng Truyền thông và Quan hệ đối ngoại

Phối hợp để đưa thông tin tới sinh viên;

Phối hợp quản lý sinh viên trong thời gian đi thực tập ở nước ngoài và khi về nước.

Điều 4. Thủ tục, quy trình đưa sinh viên ra nước ngoài thực tập và làm việc

  1. Phòng HTQT đàm phán với các đối tác để xây dựng các chương trình thực tập và làm việc ở nước ngoài.
  2. Phòng HTQT thông báo tới sinh viên chương trình thực tập và làm việc trong đó nêu rõ nội dung công việc, mức thù lao, các điều kiện ăn ở, bảo hiểm, và các điều kiện khác. Trên cơ sở đó, sinh viên tự nguyện đăng ký tham gia chương trình với Phòng HTQT.
  3. Sinh viên đăng ký tham gia chương trình phải nộp hồ sơ, bao gồm:
  4. Đơn xin tham gia chương trình thực tập và làm việc trong đó ghi rõ việc đó hiểu toàn bộ nội dung công việc và hoàn toàn tự nguyện tham gia đồng thời cam kết thực hiện nghiêm túc pháp luật của Việt Nam, của nước tới thực tập và làm việc, và quy định của Trường Đại học Ngoại thương;
  5. Lý lịch cá nhân theo mẫu của Phòng HTQT;
  6. Chứng chỉ ngoại ngữ, nếu có.
  7. Phòng HTQT tuyển chọn sinh viên và lập danh sách (có xác nhận của Phòng QLĐT) trình Hiệu trưởng để chuẩn bị phỏng vấn.
  8. Phòng HTQT tổ chức phỏng vấn, tuyển chọn và thông báo kết quả cho sinh viên.

Những sinh viên trúng tuyển chuẩn bị hồ sơ tham gia chương trình thực tập và làm việc và nộp cho Phòng HTQT. Bộ hồ sơ gồm có:

  1. i) Đơn xin bảo lưu kết quả học tập trong thời gian thực tập và làm việc có ý kiến đồng ý của Phòng QLĐT;
  2. ii) Đơn xin đi thực tập và làm việc ở nước ngoài trong thời gian thực hiện học phần tốt nghiệp (áp dụng cho sinh viên vừa phải thực hiện học phần tốt nghiệp vừa đi thực tập và làm việc ở nước ngoài). Đơn này phải có ý kiến đồng ý của khoa chuyên môn và giảng viên hướng dẫn sinh viên thực hiện học phần tốt nghiệp;

iii) Thư mời tham gia chương trình (hoặc Giấy phép tham gia thực tập và làm việc tại nước ngoài). Nội dung của thư mời/giấy phép phải đảm bảo nêu đúng tên người mời, nội dung làm việc, thời gian làm việc và mức tiền lương;

  1. iv) Giấy chứng nhận sinh viên;
  2. v) Bảng điểm;
  3. vi) Giấy chứng nhận sức khỏe (theo mẫu);

vii) 04 Ảnh 4x6;

viii) Hộ chiếu, nếu có.

  1. Phòng HTQT trình Hiệu trưởng Quyết định cho phép sinh viên tham gia chương trình.
  • Phòng QLĐT trình Hiệu trưởng Quyết định bảo lưu kết quả học tập cho sinh viên.
  • Phòng HTQT phối hợp với các đối tác để làm thủ tục xin Thị thực nhập cảnh cho sinh viên.
  1. Phòng HTQT đưa sinh viên ra nước ngoài và chỉ định Trưởng đoàn cho mỗi đoàn sinh viên ra nước ngoài thực tập và  làm việc.
  2. Khi tới nơi thực tập, Trưởng đoàn cùng với cán bộ Phòng HTQT sẽ phân  sinh viên thành các nhóm (mỗi nhóm không quá 10 sinh viên) và đề cử các trưởng nhóm cho mỗi nhóm sinh viên.

Điều 5. Thời gian thực tập và làm việc ở nước ngoài

  1. Thời gian thực tập tại và làm việc ở nước ngoài của sinh viên tối đa là 12 tháng. Sinh viên có thể ra nước ngoài để thực tập và làm việc nhiều lần nhưng không được quá hai (02) lần và tổng thời gian của tất cả các lần không được vượt quá 12 tháng trong thời gian học tại Trường.
  2. Thời gian thực tập và làm việc ở nước ngoài được coi như thực tập giữa khóa hoặc thực tập tốt nghiệp theo quy định của chương trình đào tạo.

Chương III

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP VÀ LÀM VIỆC                                 Ở NƯỚC NGOÀI VÀ VIẾT THU HOẠCH THỰC TẬP HOẶC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Điều 6. Báo cáo và Thu hoạch thực tập

Trong quá trình thực tập và làm việc ở nước ngoài, sinh viên phải báo cáo tình hình làm việc của mình cho Phòng HTQT bằng email sau mỗi khoảng thời gian 03 tháng.

  1. Khi kết thúc đợt thực tập và làm việc, sinh viên phải viết Bản kiểm điểm quá trình làm việc của mình bằng giấy và nộp cho phòng HTQT trong vòng 01 tuần kể từ ngày kết thúc đợt thực tập và làm việc. Bản kiểm điểm này, có chữ ký xác nhận của Trưởng đoàn, là cơ sở để đánh giá điểm rèn luyện của sinh viên.
  2. Những sinh viên muốn thay thế thời gian thực tập trong nước bằng thời gian thực tập và làm việc ở nước ngoài phải làm đơn xin phép Khoa chuyên môn để được hướng dẫn viết Thu hoạch thực tập.
  3. Sinh viên phải nộp Thu hoạch thực tập cho Khoa chuyên môn trong vòng 01 tuần kể từ ngày kết thúc đợt thực tập. Bản Thu hoạch thực tập này sẽ được Khoa chuyên môn chấm, nếu hoàn thành đúng hạn.

Điều 7. Khóa luận tốt nghiệp

Sinh viên năm cuối có thể viết Khóa luận tốt nghiệp trong thời gian thực tập và làm việc ở nước ngoài nếu được Khoa chuyên môn cho phép. Việc hướng dẫn và viết Khóa luận tốt nghiệp được thực hiện theo quy định của Khoa chuyên môn và của Nhà trường.

Chương IV

QUYỀN, NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM

CỦA SINH VIÊN ĐI THỰC TẬP NƯỚC NGOÀI

Điều 8. Quyền của sinh viên 

  1. Được cung cấp đầy đủ thông tin về chương trình thực tập và làm việc ở nước ngoài;
  2. Được bảo vệ quyền lợi chính đáng trong thời gian thực tập và làm việc ở nước ngoài;
  3. Được hưởng lương, phụ cấp và các đãi ngộ khác theo quy định của các đơn vị tiếp nhận thực tập và làm việc tại nước ngoài;
  4. Được bảo lưu kết quả học tập và được Nhà trường giúp đỡ, tạo điều kiện hoàn thành các thủ tục trước khi đi, trong khi đi và sau khi về nước;
  5. Được Nhà trường công nhận thời gian thực tập và làm việc ở nước ngoài thay thế cho thực tập giữa khóa hoặc thực tập tốt nghiệp trong chương trình đào tạo;
  6. Được chấm điểm Thu hoạch thực tập hoặc Khóa luận tốt nghiệp nếu sinh viên hoàn thành Thu hoạch thực tập hoặc Khóa luận tốt nghiệp đúng hạn dưới sự hướng dẫn của Khoa chuyên môn;
  7. Được bảo hộ về lãnh sự và tư pháp trong thời gian lưu trú thực tập và làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 9. Nghĩa vụ của sinh viên 

  1. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Việt Nam, các quy ðịnh của Cõ quan ðại diện Việt Nam ở nýớc ngoài;
  2. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy ðịnh của Nhà Trường về việc ði thực tập và làm việc ở nýớc ngoài;
  3. Tuân thủ pháp luật, tôn trọng phong tục tập quán của nýớc sở tại;
  4. Chấp hành nội quy của cõ sở doanh nghiệp tiếp nhận và làm việc;
  5. Khiêm tốn học hỏi và nỗ lực ðể hoàn thành chýõng trình thực tập và làm việc nhằm ðạt kết quả cao nhất;
  6. Có thái ðộ ðúng mực, nghiêm túc ðối với công việc;
  7. Tuân thủ các ðiều khoản trong hợp ðồng thực tập và làm việc ðã ký;
  8. Khi có các vấn ðề phức tạp phát sinh, cần phải liên hệ ngay với Trưởng ðoàn và Trưởng nhóm, phòng HTQT và các cõ quan chức nãng ở nýớc sở tại ðể giải quyết theo ðúng trình tự, quy ðịnh;
  9. Gửi Báo cáo tình hình thực tập và làm việc ở nýớc ngoài sau mỗi 03 tháng và Bản kiểm ðiểm cuối ðợt về Phòng HTQT ðúng hạn;
  10. Khi về nước phải trình diện, báo cáo với Phòng HTQT để làm tiếp các thủ tục liên quan.

Điều 10. Trách nhiệm của sinh viên

  1. Hoàn thành công việc được giao tại cơ sở tiếp nhận làm việc;
  2. Giữ gìn hình ảnh và uy tín của cơ sở tiếp nhận làm việc ở nước ngoài;
  3. Giữ gìn hình ảnh và uy tín của trường Đại học Ngoại thương;
  4. Nếu tự ý kết thúc thời gian thực tập và làm việc sớm hơn thời hạn trong hợp đồng đã ký, phải tự chịu các trách nhiệm và hậu quả liên quan;
  5. Nếu tự ý đi ra khỏi nơi đang thực tập và làm việc hoặc sang nước khác, phải tự chịu các trách nhiệm và hậu quả liên quan.

Chương V

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Xử lý vi phạm

 Các cán bộ phụ trách chương trình và sinh viên đi thực tập và làm việc ở nước ngoài nếu vi phạm các cam kết và các quy định của Nhà trường gây hậu quả và/hoặc làm ảnh hưởng tới uy tín của Nhà trường sẽ bị xử lý theo các quy định hiện hành.

 Sinh viên trong quá trình làm việc ở nước ngoài nếu có các hành vi vi phạm luật pháp của nước sở tại, các quy định của cơ quan tiếp nhận làm việc, luật pháp của Việt Nam, các quy định của Trường Đại học Ngoại thương gây hậu quả và/hoặc làm ảnh hưởng tới uy tín của Nhà trường sẽ bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách cho tới cảnh cáo, đình chỉ, hoặc buộc thôi học tùy theo mức độ vi phạm.

Sinh viên sau khi kết thúc thời gian thực tập và làm việc ở nước ngoài nếu không về nước đúng thời hạn sẽ bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách cho tới cảnh cáo, đình chỉ, hoặc buộc thôi học tùy theo mức độ vi phạm.

Sinh viên sau khi về nước chậm trễ trong việc nộp các Báo cáo kiểm điểm, Thu hoạch thực tập, hoặc Khóa luận tốt nghiệp sẽ bị xử lý theo các quy định về quản lý đào tạo của Nhà trường. 

Điều 12. Điều khoản thi hành

Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, không phù      hợp, Hiệu trưởng sẽ quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.    

QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

Chi tiết
Văn bản của Trường
25 Tháng 9 2018

(Ban hành theo quyết định số  2926/QĐ-ĐHNT  ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Hiệu trưởng trường Đại học Ngoại thương)

CHƯƠNG I

 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

            Văn bản này quy định về đào tạo chất lượng cao (viết tắt là CLC) trình độ đại học tại Trường Đại học Ngoại thương (viết tắt là ĐHNT), bao gồm mục đích đào tạo, chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo; tuyển sinh; tổ chức và quản lý đào tạo; giảng viên và trợ giảng; sinh viên; nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế; đảm bảo chất lượng; cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình CLC; học phí và học bổng; quy trình phê duyệt đề án đào tạo chất lượng cao, đình chỉ tuyển sinh; thanh tra, kiểm tra, khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm; khen thưởng và kỷ luật.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

            Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Chương trình đại trà là chương trình đào tạo (viết tắt là CTĐT) trình độ đại học đang thực hiện tại trường, có mức trần học phí theo quy định hiện hành của Chính phủ đối với trường đại học công lập theo cơ chế tự chủ.
  2. Chương trình chất lượng cao (viết tắt là CTCLC) là CTĐT có các điều kiện đảm bảo chất lượng và chuẩn đầu ra cao hơn chương trình đại trà tương ứng, đồng thời đáp ứng các tiêu chí và điều kiện quy định tại Quy định này.
  3. Chương trình đào tạo tham khảo là CTĐT được tham khảo để xây dựng và phát triển CTCLC. CTĐT tham khảo là chương trình đang được áp dụng ở một trường đại học trong nước hoặc ở một nước trong khu vực hay trên thế giới đã được công nhận đạt chất lượng bởi tổ chức kiểm định chất lượng có uy tín hoặc được cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép thực hiện và cấp văn bằng.

Điều 3. Mục đích đào tạo chất lượng cao

            Mục đích đào tạo CLC nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại học đối với một số chuyên ngành đào tạo của nhà trường nhằm đào tạo nguồn nhân lực có tính cạnh tranh cao trên thị trường lao động trong thời kỳ hội nhập khu vực và thế giới.

Điều 4. Chuẩn đầu ra

Chuẩn đầu ra của CTCLC phải cao hơn chương trình đào tạo đại trà tương ứng về kiến thức chuyên môn, kỹ năng, trình độ ngoại ngữ, tin học. Riêng chuẩn đầu ra về trình độ ngoại ngữ, sinh viên tốt nghiệp CTCLC phải đạt tối thiểu bậc 4/6 theo khung năng lực 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương. (xem quy đổi tương đương tại Phụ lục 1)

Điều 5. Chương trình đào tạo

  1. Chương trình đào tạo CLC của mỗi ngành/chuyên ngành được xây dựng và phát triển trên nền của CTĐT đại trà và chương trình đào tạo tham khảo của nước ngoài, có đủ các điều kiện được quy định điều 30 của Quy định này.
  2. Việc xây dựng đề cương chi tiết các học phần của chương trình đào tạo CLC phải có sự tham gia của đội ngũ giảng viên thực hiện chương trình đào tạo CLC, bộ phận đảm bảo chất lượng và lấy ý kiến đóng góp của cựu sinh viên, đại diện các đơn vị sử dụng lao động. Đề cương chi tiết các học phần thuộc khối kiến thức ngành, chuyên ngành của chương trình đào tạo CLC phải có ý kiến thẩm định của 02 chuyên gia ngoài cơ sở đào tạo (trong nước hoặc quốc tế) am hiểu về lĩnh vực chuyên môn.
  3. Quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo CLC được thực hiện theo Điều 31 của quy định này.

CHƯƠNG II

QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN SINH

Điều 6. Chỉ tiêu tuyển sinh

  1. Chỉ tiêu đào tạo CLC nằm trong tổng chỉ tiêu đào tạo đã được xác định hàng năm của nhà trường.
  2. Trên nguyên tắc đảm bảo tính ổn định của các ngành đào tạo, hàng năm Hiệu trưởng quyết định chỉ tiêu tuyển sinh của từng CTCLC. Chỉ tiêu tuyển sinh của từng chương trình CLC tại Cơ sở Hà Nội do Phòng Quản lý đào tạo đề xuất và được thông qua tại Hội đồng tuyển sinh CTCLC của Cơ sở Hà Nội, chỉ tiêu tuyển sinh của từng chương trình CLC tại Cơ sở II – Tp. Hồ Chí Minh (Cơ sở II) do Giám đốc Cơ sở II đề xuất sau khi có ý kiến Hội đồng tuyển sinh CTCLC tại Cơ sở II và trình Hiệu trưởng phê duyệt thông qua Phòng Quản lý đào tạo.

Điều 7. Đối tượng tuyển sinh và điều kiện tuyển sinh

  1. Đối tượng tuyển sinh là sinh viên đã trúng tuyển vào hệ đại học chính quy Trường ĐHNT, có điểm xét tuyển từ điểm sàn nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển CTCLC (đã bao gồm điểm ưu tiên đối tượng và khu vực, điểm ưu tiên giải quốc gia/quốc tế).
  2. Điểm sàn nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển của từng CTCLC là ngưỡng điểm trúng tuyển vào ngành có CTCLC tại mỗi Cơ sở đào tạo.
  3. Sinh viên đã trúng tuyển ngành có đào tạo CTCLC chỉ được đăng ký dự tuyển vào CTCLC thuộc ngành đã trúng tuyển.
  4. Sinh viên trúng tuyển các ngành không có CTCLC có tổng điểm tổ hợp môn xét tuyển tính theo cách xác định điểm xét tuyển của ngành có CTCLC (điểm ưu tiên đối tượng, khu vực, điểm ưu tiên giải quốc gia/quốc tế) không thấp hơn mức điểm sàn nhận hồ sơ dự tuyển của chương trình CLC được đăng ký dự tuyển sang chương trình CLC theo nguyện vọng.

Điều 8. Quy trình tuyển sinh

  1. Hiệu trưởng ban hành quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh CTCLC hàng năm. Hội đồng tuyển sinh CTCLC có nhiệm vụ tổ chức xét tuyển thí sinh vào học các CTCLC đúng với quy định này theo kế hoạch tuyển sinh và thông báo tuyển sinh CTCLC. Phòng Quản lý đào tạo là đơn vị thường trực tổ chức tuyển sinh, có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tuyển sinh và thông báo tuyển sinh trình Hiệu trưởng phê duyệt sau khi đã thông qua tại Hội đồng tuyển sinh CTCLC.
  2. Phòng Quản lý đào tạo và Cơ sở II đăng công khai Thông báo tuyển sinh CTCLC trên website của Trường, Cơ sở có CTCLC và Phòng Quản lý đào tạo.
  3. Thí sinh nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển CTCLC tại Phòng/Ban Quản lý đào tạo, hồ sơ gồm: đơn đăng ký xét tuyển vào CTCLC, đơn tự nguyện tham gia học CTCLC, cam kết đóng học phí theo quy định nếu trúng tuyển và các giấy tờ khác theo thông báo tuyển sinh của Hội đồng tuyển sinh CTCLC.
  4. Phòng Quản lý đào tạo phối hợp với Khoa Tiếng Anh Chuyên ngành, Trung tâm Thông tin và Khảo thí và Cơ sở 2 tổ chức kỳ thi kiểm tra năng lực tiếng Anh đầu vào. Sinh viên có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế có điểm quy đổi tương đương đạt hoặc cao hơn điểm kiểm tra năng lực tiếng Anh tối thiểu theo Thông báo tuyển sinh được xét miễn kiểm tra năng lực tiếng Anh đầu vào.
  5. Hội đồng tuyển sinh họp xét tuyển căn cứ trên chỉ tiêu tuyển sinh, điểm xét tuyển CTCLC, các ưu tiên xét tuyển theo thông báo tuyển sinh (nếu có). Trên cơ sở kết quả họp xét tuyển của Hội đồng tuyển sinh của Cơ sở Hà Nội, Phòng Quản lý đào tạo trình Hiệu trưởng phê duyệt ngưỡng điểm trúng tuyển và danh sách thí sinh trúng tuyển của từng CTCLC tại Cơ sở Hà Nội. Ngưỡng điểm trúng tuyển và danh sách thí sinh trúng tuyển của từng CTCLC tại Cơ sở II do Giám đốc Cơ sở II trình Hiệu trưởng phê duyệt thông qua Phòng Quản lý đào tạo.
  6. Trường hợp thí sinh có điểm xét tuyển từ ngưỡng điểm trúng tuyển trở lên nhưng không đạt điểm kiểm tra năng lực tiếng Anh đầu vào tối thiểu theo thông báo tuyển sinh phải cam kết đáp ứng yêu cầu về điều kiện tiếng Anh tối thiểu và phải tham dự kỳ thi kiểm tra năng lực tiếng Anh sau 1 năm theo học CTCLC.
  7. Căn cứ vào số lượng sinh viên theo học CTCLC, Hiệu trưởng có thể quyết định tuyển sinh bổ sung sinh viên từ chương trình đại trà vào học năm thứ hai của khóa học CTCLC.

 

CHƯƠNG III

QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

Điều 9. Quản lý cấp trường

  1. Ban chỉ đạo CTCLC: do Hiệu trưởng làm Trưởng ban, Phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo đại học chính quy làm Phó Trưởng ban, lãnh đạo Cơ sở II, Phòng Quản lý đào tạo, Phòng Kế hoạch – Tài chính, Phòng Quản lý khoa học, Phòng Hợp tác quốc tế, Phòng Quản trị - Thiết bị, Trung tâm đảm bảo chất lượng và các Khoa phụ trách chuyên môn ngành đào tạo CLC làm ủy viên. Lãnh đạo Phòng Quản lý đào tạo là ủy viên thường trực. Ban chỉ đạo CTCLC có trách nhiệm xây dựng định hướng phát triển CTCLC, thông qua kế hoạch hoạt động của CTCLC, tham mưu đề xuất các giải pháp đảm bảo chất lượng và phát triển CTCLC, cho ý kiến về các đề án ĐTCLC.
  2. Ban quản lý đào tạo CTCLC: trực thuộc Phòng Quản lý đào tạo, có chức năng quản lý đào tạo, giám sát và điều phối các nguồn lực để triển khai hiệu quả CTCLC.
  1. Ban quản lý đào tạo CTCLC thực hiện các nhiệm vụ bao gồm: chủ trì và phối hợp với Phòng Kế hoạch – Tài chính, Ban quản lý CTCLC của Cơ sở II, các Khoa phụ trách chuyên môn ngành đào tạo CLC xây dựng kế hoạch hoạt động và dự toán ngân sách của CTCLC trong toàn trường trình Hiệu trưởng phê duyệt sau khi được Ban chỉ đạo CTCLC thông qua, triển khai kế hoạch hoạt động của CTCLC; kiểm tra các điều kiện đảm bảo chất lượng của CTCLC; xây dựng và tổng hợp các báo cáo liên quan tới CTCLC theo yêu cầu; quản lý hoạt động học tập và giảng dạy theo kế hoạch giảng dạy; phối hợp với các Khoa phụ trách chuyên môn ngành đào tạo CLC triển khai các hoạt động ngoại khóa dành cho sinh viên CTCLC; triển khai các hoạt động quản lý đào tạo khác liên quan CTCLC.
  2. Viên chức tham gia Ban quản lý CTCLC phải có đủ năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm trong quản lý đào tạo hoặc giảng dạy, sử dụng thành thạo các phần mềm quản lý liên quan, có năng lực ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc.
  3. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan: các đơn vị liên quan có trách nhiệm triển khai các nhiệm vụ liên quan tới CTCLC theo quy định này và theo quy định trong Quy chế tổ chức hoạt động của Trường ĐHNT.

Điều 10. Quản lý cấp Cơ sở

  1. Ban quản lý CTCLC của Cơ sở II: chịu trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc Cơ sở II trong việc quản lý và tổ chức đào tạo CTCLC tại Cơ sở II. Ban có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hoạt động và dự kiến ngân sách hàng năm của CTCLC tại Cơ sở II, trình Giám đốc Cơ sở II phê duyệt (thông qua Ban Kế hoạch – Tài chính) và chuyển Ban quản lý đào tạo CTCLC; triển khai kế hoạch hoạt động của CTCLC tại Cơ sở II; quản lý hoạt động học tập và giảng dạy theo kế hoạch giảng dạy của Cơ sở II; phối hợp với các đơn vị chuyên môn phân công giảng viên và trợ giảng đáp ứng yêu cầu tại Điều 17 của quy định này tại Cơ sở II; phân công giáo viên chủ nhiệm/cố vấn học tập theo quy định tại Điều 12 của quy định này; phối hợp với các đơn vị tại Cơ sở II triển khai các hoạt động ngoại khóa dành cho sinh viên CTCLC tại Cơ sở II; xây dựng các báo cáo liên quan CTCLC tại Cơ sở II theo yêu cầu.
  2. Viên chức tham gia Ban quản lý CTCLC của Cơ sở II phải có đủ năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm trong quản lý đào tạo hoặc giảng dạy, sử dụng thành thạo các phần mềm quản lý liên quan, có năng lực ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc.

Điều 11: Quản lý cấp Khoa

              Khoa phụ trách chuyên môn ngành đào tạo CLC (sau đây gọi là Khoa phụ trách) chịu trách nhiệm xây dựng đề án đào tạo CTCLC theo quy định tại Thông tư 23/2014/TT-BGDĐT ban hành ngày 18/07/2014; phối hợp với Phòng Quản lý đào tạo, Phòng Quản lý Khoa học và Trung tâm đảm bảo chất lượng cập nhật, sửa đổi chương trình đào tạo, đề cương các môn học nhằm đáp ứng yêu cầu xã hội, cập nhật các kiến thức mới theo quy định; phân công giảng viên và trợ giảng đáp ứng yêu cầu tại Điều 19 của quy định này tại Cơ sở Hà Nội và theo đề nghị của Ban quản lý CTCLC của Cơ sở II; đề xuất và chuyển các ý kiến liên quan tới hoạt động đào tạo CLC về Ban quản lý đào tạo CTCLC để tổng hợp; phối hợp với Phòng Quản lý đào tạo đề xuất danh sách giáo viên chủ nhiệm/cố vấn học tập theo quy định tại Điều 12 của Quy định này; xây dựng báo cáo liên quan CTCLC theo yêu cầu; tham gia triển khai các hoạt động đào tạo khác theo phân công.

 Điều 12. Giáo viên chủ nhiệm/Cố vấn học tập

  1. Giáo viên chủ nhiệm/Cố vấn học tập phải là giảng viên có tham gia giảng dạy ngành đào tạo CLC, phải nắm vững CTĐT, quy định về đào tạo CLC, có khả năng hỗ trợ, tư vấn cho sinh viên trong quá trình học tập, có năng lực ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của công việc. Danh sách Giáo viên chủ nhiệm/Cố vấn học tập tại Cơ sở Hà Nội do Hiệu trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Khoa phụ trách và Phòng Quản lý đào tạo, tại Cơ sở II, Giám đốc Cơ sở II quyết định trên cơ sở đề nghị của Ban quản lý CTCLC tại Cơ sở II.
  2. Giáo viên chủ nhiệm/Cố vấn học tập phải bố trí thời gian trả lời, giải quyết các vấn đề vướng mắc của sinh viên về CTĐT, nội dung học tập, kế hoạch học tập và các vấn đề khác sinh viên cần tư vấn và hỗ trợ. Giáo viên chủ nhiệm/Cố vấn học tập phải báo cáo kịp thời đến Ban quản lý đào tạo CTCLC và Khoa phụ trách/Ban quản lý CTCLC tại Cơ sở II các vấn đề vượt quá khả năng hỗ trợ, tư vấn và giải quyết cũng như các ý kiến phản ánh của sinh viên, phụ huynh và viên chức nhà trường.

Điều 13. Khối lớp, lớp hành chính

  1. Một khối lớp hành chính CLC có quy mô tối đa là 80 sinh viên. Để thuận lợi cho công tác quản lý lớp và tổ chức học các môn ngoại ngữ, mỗi khối lớp có thể chia làm các lớp hành chính nhỏ nhưng quy mô tối đa của mỗi lớp không quá 40 sinh viên. Mỗi khối lớp hành chính sẽ có 1 khối trưởng và mỗi lớp hành chính sẽ có 1 lớp trưởng.
  2. Mỗi lớp hành chính sẽ có một giáo viên chủ nhiệm/cố vấn học tập đảm nhiệm công tác tư vấn và hỗ trợ sinh viên, một cán bộ quản lý thuộc Ban quản lý đào tạo CTCLC/Ban quản lý CTCLC của Cơ sở II đảm nhiệm công tác tổ chức và quản lý lớp.

Điều 14. Tổ chức đào tạo

  1. Thực hiện theo các quy định chung về tổ chức, quản lý đào tạo trình độ đại học hiện hành, quy chế về đào tạo đại học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ tại trường Đại học Ngoại thương.
  2. Thực hiện theo học chế tín chỉ, sử dụng triệt để các phương pháp giảng dạy mới, theo hướng phát huy năng lực cá nhân của sinh viên, tăng cường rèn luyện kỹ năng mềm, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng sử dụng các trang thiết bị hiện đại và các phần mềm chuyên dụng để giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi chuyên môn.
  3. Quy mô tối đa của mỗi lớp học chế tín chỉ CTCLC là 90 sinh viên.
  4. Có ít nhất 20% số tín chỉ các học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, ngành và chuyên ngành được dạy bằng Tiếng Anh, trong đó 1/2 số tín chỉ nêu trên do giảng viên được quy định tại điểm d khoản 1 điều 19 của quy định này đảm nhiệm.
  5. Tổ chức cho sinh viên tham quan, thực hành, thực tập tại các tổ chức, doanh nghiệp, công ty, cơ sở sản xuất theo kế hoạch; mời các giảng viên thỉnh giảng và báo cáo viên là các chuyên gia, nhà khoa học, doanh nhân, đến từ các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nước hoặc nước ngoài tham gia giảng dạy, báo cáo chuyên đề, hướng dẫn thực hành; phát triển nghề nghiệp; hợp tác với các đơn vị sử dụng lao động, doanh nghiệp liên quan để mời tham gia, hỗ trợ hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học.
  6. Áp dụng các phương pháp đánh giá hiện đại theo hướng chú trọng phát triển năng lực phân tích, thực hành, sáng tạo, tự cập nhật kiến thức; năng lực nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trên nguyên tắc khách quan, minh bạch, linh hoạt, bám sát mục tiêu của mỗi học phần và của chương trình đào tạo CLC.
  7. Bố trí đủ trợ giảng cho các giảng viên nước ngoài và các giảng viên giảng dạy các học phần đặc thù thuộc khối kiến thức chuyên ngành theo quy định tại khoản 2 điều 19 của quy định này.
  8. Bố trí đủ người hướng dẫn thảo luận, thực hành, thực tập. Đảm bảo mỗi nhóm thảo luận không quá 30 sinh viên, nhóm thực hành không quá 15 sinh viên.

Điều 15. Chuyển đổi giữa CTCLC, chương trình đại trà và chương trình tiên tiến

  1. Sinh viên thuộc CTCLC có thể quay trở lại học chương trình đại trà nếu thuộc một trong những trường hợp sau:
  • Sinh viên CTCLC nếu thấy không đủ khả năng để tiếp tục theo học chương trình CLC có thể làm đơn chuyển sang học chương trình đại trà theo quy định.
  • Sinh viên CTCLC không đủ điều kiện để tiếp tục học tập chương trình CLC theo quy định của nhà trường thì phải chuyển sang học chương trình đại trà hoặc thôi học theo quy định.
  1. Sinh viên chuyển từ chương trình đào tạo CLC sang chương trình đại trà phải quay trở lại chuyên ngành học đã trúng tuyển trước khi dự thi vào chương trình CLC.
  2. Sinh viên đang theo học chương trình đào tạo đại trà nếu có nhu cầu và đủ điều kiện theo Thông báo tuyển sinh bổ sung sinh viên từ chương trình đại trà vào học năm thứ hai của khóa học CTCLC (nếu có) có thể nộp đơn và được xem xét tiếp nhận vào chương trình CLC theo thông báo tuyển sinh bổ sung của nhà trường.
  3. Căn cứ trên quy mô đào tạo CTCLC, Hiệu trưởng quyết định cho phép sinh viên theo học chương trình đại trà có đủ khả năng học bằng tiếng Anh đăng ký học các học phần giảng dạy bằng tiếng Anh của CTCLC tại Khối kiến thức ngành và Khối kiến thức tự chọn khi đảm bảo các điều kiện tiên quyết tương đương. Số lượng học phần đăng ký tối đa là 5 học phần. Sinh viên phải nộp học phí theo mức học phí của CTCLC đối với các học phần đăng ký. Nếu học phần đăng của CTCLC phù hợp với học phần của chương trình đào tạo đại trà mà sinh viên theo học thì điểm của học phần này sẽ được chuyển điểm tương đương với học phần của chương trình đào tạo đại trà.  
  4. Căn cứ trên quy mô đào tạo của chương trình tiên tiến, Hiệu trưởng quyết định cho phép sinh viên theo học chương trình chất lượng cao đăng ký học các học phần giảng dạy bằng tiếng Anh của chương trình tiên tiến tại Khối kiến thức ngành và Khối kiến thức tự chọn khi đảm bảo các điều kiện tiên quyết tương đương. Số lượng học phần đăng ký tối đa là 4 học phần. Sinh viên phải nộp học phí theo mức học phí quy đổi cho mỗi học phần của chương trình tiên tiến đối với các học phần đăng ký. Học phần đăng ký phải phù hợp với học phần của chương trình đào tạo CLC mà sinh viên đang theo học.  

Điều 16. Kiểm tra, thi hết học phần, thực tập tốt nghiệp và khóa luận tốt nghiệp

  1. Kiểm tra, thi hết học phần, thực tập tốt nghiệp và khóa luận tốt nghiệp CTCLC được áp dụng theo Quy chế đào tạo đại học chính quy theo học chế tín chỉ hiện hành và các quy định có liên quan của Trường ĐHNT.
  2. Đối với các học phần giảng dạy bằng tiếng Anh, phải sử dụng tiếng Anh trong kiểm tra và thi hết học phần.
  3. Sinh viên CTCLC phải viết báo cáo thực tập tốt nghiệp và khóa luận tốt nghiệp bằng tiếng Anh.

Điều 17. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp

            Sinh viên muốn được xét tốt nghiệp phải đáp ứng các chuẩn đầu ra của chương trình CLC theo học. Điều kiện để xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp CTCLC thực hiện theo Quy chế đào tạo đại học chính quy theo học chế tín chỉ hiện hành và các quy định có liên quan Trường ĐHNT.

Điều 18. Bằng cấp

            Sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo CLC được cấp bằng của trường Đại học Ngoại thương. Ngoài các nội dung theo quy định, trên bằng có ghi rõ sinh viên tốt nghiệp Chương trình chất lượng cao giảng dạy bằng tiếng Anh.

 

CHƯƠNG IV

GIẢNG VIÊN, TRỢ GIẢNG, SINH VIÊN

Điều 19. Điều kiện đối với giảng viên và trợ giảng     

  1. Giảng viên
    1. Có trình độ từ thạc sỹ trở lên. Riêng giảng viên dạy lý thuyết các học phần thuộc khối kiến thức ngành, chuyên ngành phải có trình độ tiến sĩ hoặc chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc có trình độ thạc sĩ tốt nghiệp ở các trường đại học của các nước phát triển đúng ngành hoặc thuộc ngành gần (đối với các ngành đặc thù);
    2. Có năng lực chuyên môn, nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu của Chương trình đào tạo CLC; có kinh nghiệm giảng dạy liên quan đến ngành đào tạo CLC từ 3 năm trở lên; có phương pháp giảng dạy hiệu quả; áp dụng tốt công nghệ thông tin trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học;
    3. Giảng viên dạy các học phần chuyên môn bằng ngoại ngữ, ngoài các tiêu chuẩn nêu tại điểm a, b Khoản này, phải có trình độ ngoại ngữ bậc 5/6 trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (hoặc tương tương) hoặc được đào tạo trình độ đại học trở lên toàn thời gian ở nước ngoài bằng ngôn ngữ đó;
    4. Có giảng viên của các trường đại học nước ngoài (bao gồm cả giảng viên Việt Nam có quốc tịch nước ngoài) hoặc giảng viên Việt Nam đã tham gia giảng dạy trình độ đại học trở lên ở nước ngoài hoặc giảng viên đã được đào tạo trình độ tiến sỹ ở nước ngoài tham gia giảng dạy các học phần được quy định tại khoản 3 điều 14 của Quy định này.
    5. Danh sách giảng viên tham gia giảng dạy chương trình CLC do Hiệu trưởng/ Giám đốc các cơ sở phê duyệt theo đề nghị của trưởng khoa chuyên môn. Danh sách được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của nhà trường.
    6. Giảng viên là người nước ngoài và giảng viên Việt Nam giảng dạy những học phần đặc thù thuộc khối kiến thức chuyên ngành của chương trình đào tạo CLC được phép có trợ giảng. Danh mục các học phần không nằm trong khối kiến thức chuyên ngành cần có trợ giảng của mỗi chương trình đào tạo CLC phải được Hiệu trưởng phê duyệt trên cơ sở đề xuất của các khoa chuyên môn.
    7. Giảng viên hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp, giảng viên chấm khóa luận tốt nghiệp phải là giảng viên có trình độ tiến sĩ hoặc trình độ thạc sĩ tốt nghiệp ở các trường đại học của các nước phát triển. Giảng viên phải có trình độ ngoại ngữ bậc 5/6 trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (hoặc tương đương) hoặc được đào tạo trình độ đại học trở lên toàn thời gian ở nước ngoài bằng tiếng Anh.
  2. Trợ giảng
    1. Trợ giảng phải có đủ năng lực chuyên môn, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của học phần; sử dụng tốt các thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy để hỗ trợ giảng viên trong hướng dẫn sinh viên thực hiện bài tập, hướng dẫn thực hành, thảo luận, seminar, khóa luận tốt nghiệp.
    2. Các khoa chuyên môn được phép sử dụng nghiên cứu sinh, học viên, sinh viên giỏi tốt nghiệp chương trình tiên tiến, chương trình CLC tham gia hoạt động trợ giảng cho các chương trình CLC.

Điều 20. Nhiệm vụ và quyền của giảng viên

  1. Nhiệm vụ của giảng viên
    1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ kế hoạch giảng dạy, chương trình đào tạo và các nhiệm vụ khác theo quy định hiện hành.
    2. Thường xuyên đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đào tạo CLC.
    3. Khai thác và sử dụng cơ sở vật chất phục vụ cải tiến và đổi mới phương pháp giảng dạy.
    4. Đóng góp ý kiến nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của CTCLC.
  2. Quyền của giảng viên:
    1. Được hưởng các chính sách và chế độ thanh toán đối với giảng viên giảng dạy chương trình CLC được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường.
    2. Được ưu tiên sử dụng các trang thiết bị phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu của CTCLC.
    3. Được tạo điều kiện để áp dụng các phương pháp dạy học tiến tiến phù hợp với thực tiễn của nhà trường.
    4. Được hưởng quyền ưu tiên khác trong hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học theo quy định của nhà trường.

Điều 21. Nhiệm vụ và quyền của sinh viên chương trình CLC

  1. Nhiệm vụ của sinh viên
    1. Thực hiện các nhiệm vụ của sinh viên trường Đại học ngoại thương theo quy định hiện hành.
    2. Chủ động xây dựng kế hoạch học tập cá nhân, tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế và trao đổi sinh viên theo quy định.
    3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Nhà nước và Nhà trường.
  2. Quyền của sinh viên
    1. Được học tập trong điều kiện cơ sở vật chất, giảng viên và các điều kiện khác đáp ứng yêu cầu đào tạo CLC.
    2. Được tham gia đóng góp ý kiến với nhà trường về chương trình đào tạo, về hoạt động giảng dạy của giảng viên và các hoạt động liên quan đến tuyển sinh, tổ chức và quản lý chương trình đào tạo CLC.
    3. Được ưu tiên xét chọn tham gia các chương trình trao đổi sinh viên, chương trình chuyển tiếp với các đối tác nước ngoài.
    4. Được miễn thi ngoại ngữ đầu vào trong tuyển sinh đào tạo sau đại học của Trường ĐHNT. Được cấp chứng chỉ ngoại ngữ tương đương bậc 4/6 theo khung năng lực 6 bậc dùng cho Việt Nam.
    5. Được hưởng các quyền khác theo quy định của Nhà nước và Nhà trường.

CHƯƠNG V

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ

Điều 22. Nghiên cứu khoa học

  1. Hàng năm mỗi giảng viên cơ hữu tham gia giảng dạy học phần lý thuyết ngành và chuyên ngành của chương trình CLC phải có tối thiểu 01 công trình nghiên cứu khoa học được công bố hoặc được nghiệm thu có nội dung liên quan đến ngành đào tạo CLC.
  2. Trong cả khóa học, mỗi sinh viên chương trình CLC phải được tham gia nghiên cứu khoa học theo nhóm nghiên cứu do các giảng viên hướng dẫn hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học với giảng viên.
  3. Hàng năm, giảng viên và sinh viên chương trình CLC phải có ít nhất 01 đề tài nghiên cứu với các tổ chức, doanh nghiệp và cơ sở sản xuất liên quan đến chương trình CLC.
  4. Phòng Quản lý khoa học có trách nhiệm đề xuất các quy định, chương trình ưu tiên về nghiên cứu khoa học đối với sinh viên, giảng viên tham gia giảng dạy CTCLC đáp ứng các yêu cầu tại khoản 1, 2, 3 của điều này.

Điều 23. Hợp tác quốc tế

  1. Các Cơ sở có CTCLC và Khoa phụ trách phối hợp với Phòng Hợp tác quốc tế, Phòng Quản lý đào tạo, Phòng Quản lý Khoa học thực hiện một hoặc một số hình thức hợp tác quốc tế sau để hỗ trợ phát triển chương trình CLC: bồi dưỡng, trao đổi giảng viên và sinh viên; tổ chức hợp tác nghiên cứu khoa học, tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học, giao lưu học thuật; liên kết thư viện, trao đổi kinh nghiệm, thông tin, tài liệu, ấn phẩm khoa học; tham gia các tổ chức khoa học, nghề nghiệp quốc tế liên quan đến chương trình CLC.
  2. Phòng Hợp tác quốc tế thực hiện quản lý chuyên gia, giảng viên và sinh viên nước ngoài theo quy định hiện hành của Nhà nước và Nhà trường.

 

CHƯƠNG VI

ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ VẬT CHẤT

Điều 24. Phòng học và trang thiết bị phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học

  1. Các lớp đào tạo chất lượng cao có phòng học riêng, được trang bị máy tính kết nối mạng internet và các thiết bị hỗ trợ giảng dạy, học tập; mỗi sinh viên chương trình CLC có nơi tự học ở trường, được sử dụng mạng internet không dây.
  2. Phòng Quản trị thiết bị có trách nhiệm đảm bảo điều kiện về phòng học và trang thiết bị phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu của đào tạo CLC theo tình hình thực tiễn của Trường.

Điều 25. Tài liệu học tập

  1. Có đủ giáo trình và tài liệu tham khảo trong, ngoài nước và được cập nhật thường xuyên; có thư viện và thư viện điện tử cho giảng viên và sinh viên tra cứu và sử dụng trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.
  2. Thư viện chủ trì và phối hợp với các khoa chuyên môn rà soát, bổ sung tài liệu học tập đảm bảo đáp ứng yêu cầu tại khoản 1 điều này.

 

CHƯƠNG VII

ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Điều 26. Đảm bảo chất lượng

  1. Trung tâm đảm bảo chất lượng phối hợp với Phòng Quản lý đào tạo và các khoa chuyên môn tổ chức lấy ý kiến của sinh viên tối thiểu 01 lần sau mỗi học kỳ về nội dung, phương pháp giảng dạy của giảng viên; công tác quản lý, phục vụ; điều kiện cơ sở vật chất và các vấn đề khác (nếu có). Tại Cơ sở II do Ban Khảo thí và Đảm bảo chất lượng phối hợp với Ban quản lý đào tạo và Ban quản lý CTCLC thực hiện.
  2. Ban quản lý đào tạo CTCLC/Ban quản lý CTCLC của Cơ sở II có trách nhiệm tổ chức đối thoại sinh viên hàng năm để trả lời những ý kiến phản ánh của sinh viên và cán bộ, giảng viên tham gia CTCLC.
  3. Ban chỉ đạo CTCLC có trách nhiệm rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung CTCLC nếu có. Những điều chỉnh, bổ sung CTCLC do Hiệu trưởng quyết định.

Điều 27. Kiểm định chương trình đào tạo

Trung tâm đảm bảo chất lượng và các đơn vị có liên quan phối hợp thực hiện:

  1. Tổ chức tự đánh giá chất lượng của chương trình đào tạo CLC và có kế hoạch chuẩn bị các điều kiện cho kiểm định chương trình CLC;
  2. Đăng ký kiểm định chương trình đào tạo CLC sau 2 khoá tốt nghiệp, theo quy định về kiểm định CTĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
  3. Có kế hoạch, lộ trình và thực hiện đăng ký kiểm định CTCLC bởi tổ chức kiểm định của nước có chương trình đào tạo tham khảo hoặc tổ chức kiểm định có uy tín trong khu vực hoặc quốc tế.

CHƯƠNG VIII

HỌC PHÍ VÀ MIỄN GIẢM HỌC PHÍ, HỌC BỔNG VÀ HỖ TRỢ SINH VIÊN

Điều 28. Học phí và miễn giảm học phí

  1. Học phí của chương trình đào tạo CLC được xác định trên cơ sở tính đúng, tính đủ chi phí đào tạo cho toàn khóa học, được hiệu trưởng phê duyệt hàng năm trên cơ sở đề xuất của Phòng Kế hoạch – Tài chính.
  2. Mức học phí và lộ trình điều chỉnh học phí (nếu có) phải được ghi rõ trong thông báo tuyển sinh và thông báo về học phí hàng năm của nhà trường.
  3. Mức học phí của năm học có thể điều chỉnh theo lộ trình điều chỉnh học phí và có thể điều chỉnh hàng năm cho phù hợp với chi phí đào tạo thực tế nhưng đảm bảo không vượt quá 10% so với mức học phí năm trước.
  4. Sinh viên CTCLC thuộc diện chính sách được miễn, giảm học phí theo quy định của Nhà nước. Sinh viên được miễn, giảm học phí vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp phần học phí chênh lệch giữa CTCLC và chương trình đại trà.

Điều 29. Học bổng và hỗ trợ tài chính cho sinh viên

  1. Hàng năm Trường trích 8% tổng thu học phí CTCLC xây dựng Quỹ học bổng khuyến khích học tập dành cho sinh viên CTCLC. Quỹ học bổng khuyến khích học tập dành cho sinh viên CTCLC được sử dụng để cấp học bổng cho sinh viên CTCLC theo quy định hiện hành của Nhà nước và Nhà trường.
  2. Sinh viên CTCLC được xem xét nhận học bổng dành cho sinh viên tài năng từ Quỹ học bổng tài năng được trích từ các nguồn thu hợp pháp theo quy định của Nhà trường.
  3. Sinh viên CTCLC được xem xét nhận các học bổng khác theo quy định của Nhà nước hoặc học bổng do các tổ chức, cá nhân tài trợ nếu đáp ứng các điều kiện xét chọn của học bổng.
  4. Sinh viên CTCLC được xem xét hưởng các chế độ hỗ trợ tài chính cho sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo quy định của Nhà trường.

 

CHƯƠNG IX

ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO, QUY TRÌNH PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO, ĐÌNH CHỈ TUYỂN SINH CHƯƠNG TRÌNH CHẤT LƯỢNG CAO

Điều 30. Điều kiện được đào tạo chất lượng cao

  1. Có ít nhất 3 khóa sinh viên đại học tốt nghiệp và đã công bố chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo đại trà của ngành đào tạo CTCLC;
  2. Có chương trình trao đổi giảng viên, sinh viên với các trường đại học nước ngoài liên quan tới ngành đào tạo của CTCLC;
  3. Có hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp và cơ sở sản xuất liên quan đến chương trình CLC; có các giảng viên thỉnh giảng, báo cáo viên đến từ tổ chức, doanh nghiệp và cơ sở sản xuất;
  4. Trong 05 năm, tính đến thời điểm đề án đào tạo CLC được hội đồng khoa học và đào tạo thông qua, khoa chuyên môn phải có ít nhất 05 công trình nghiên cứu có nội dung liên quan đến ngành đào tạo CLC được nghiệm thu hoặc được công bố trên các tạp chí khoa học chuyên ngành.
  5. Có đề án đào tạo CLC được Hội đồng khoa học và đào tạo trường thông qua và hiệu trưởng ra quyết định phê duyệt.

Điều 31. Quy trình phê quyệt đề án đào tạo chất lượng cao

Quy trình phê duyệt đề án đào tạo CLC gồm các bước sau:

  1. Khoa phụ trách chủ trì, đơn vị quản lý đào tạo, đảm bảo chất lượng, tài chính và các đơn vị có liên quan tham gia xây dựng đề án đào tạo chất lượng cao bao gồm những nội dung theo Điều 14 của Quy định về đào tạo chất lượng cao trình độ đại học (Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
  2. Hiệu trưởng thành lập Hội đồng thẩm định đề án đào tạo CLC. Hội đồng thẩm định có nhiệm vụ đánh giá, thẩm định đề án theo quy định.
  3. Hội đồng khoa học và đào tạo thông qua đề án đào tạo CLC sau khi được thẩm định và trình Hiệu trưởng ra quyết định phê duyệt.
  4. Hiệu trưởng ra quyết định phê duyệt đề án.
  5. Công bố công khai Đề án trên trang thông tin điện tử của Trường ĐHNT và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo (kèm theo đề án) để công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

 

Điều 32. Đình chỉ tuyển sinh chương trình chất lượng cao

  1. Chương trình đào tạo CLC bị đình chỉ tuyển sinh khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
  • Không bảo đảm một trong các tiêu chí xác định chương trình đào tạo CLC được quy định tại điều 4, điều 5, điều 19 của Quy định này;
  • Không đạt tiêu chuẩn tại kỳ kiểm định chương trình đào tạo CLC được quy định tại khoản 3 Điều 27 của Quy định này;
  • Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
  1. Quyết định đình chỉ tuyển sinh CTCLC phải xác định rõ lý do đình chỉ tuyển sinh, thời hạn đình chỉ tuyển sinh, các biện pháp cụ thể đảm bảo quyền lợi của sinh viên, giảng viên.
  2. Hiệu trưởng Trường ĐHNT ra quyết định đình chỉ tuyển sinh CTCLC.
  3. Sau thời hạn đình chỉ tuyển sinh, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ tuyển sinh được khắc phục thì chương trình đào tạo CLC sẽ được Hiệu trưởng xem xét quyết định cho phép tuyển sinh trở lại.

CHƯƠNG X

THANH TRA, KIỂM TRA, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 33. Thanh tra, kiểm tra

  1. Phòng Thanh tra thực hiện thanh tra công tác tuyển sinh, đào tạo chương trình CLC theo các quy định hiện hành.
  2. Kết luận thanh tra, kiểm tra và các kiến nghị, đề xuất được Phòng thanh tra báo cáo Hiệu trưởng bằng văn bản.

Điều 34. Khiếu nại, tố cáo

  1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại đối với những vi phạm Quy định đào tạo CLC của Nhà trường, của giảng viên, các cán bộ quản lý và sinh viên.
  2. Việc khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật khiếu nại tố cáo hiện hành.

Điều 35. Xử lý vi phạm

  1. Xử lý vi phạm trong tuyển sinh: Người tham gia công tác tuyển sinh có hành vi vi phạm quy định thi (bị phát hiện trong kỳ thi hoặc sau kỳ thi) sẽ bị xử lý theo quy chế tuyển sinh hiện hành.
  2. Xử lý vi phạm trong tổ chức quản lý đào tạo: trong công tác quản lý đào tạo, người vi phạm sẽ bị xử lý theo Luật công chức, Luật Viên chức, các quy định có liên quan của Nhà nước và Trường.

 

CHƯƠNG XI

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 36. Khen thưởng, kỷ luật đối với sinh viên

            Nội dung, hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với sinh viên CTCLC được thực hiện theo quy định về quản lý sinh viên bậc đại học hình thức giáo dục chính quy của Trường ĐHNT và các quy định có liên quan của Bộ GD&ĐT và Trường ĐHNT.

Điều 37. Khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức

            Nội dung, hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức tham gia quản lý, giảng dạy, cố vấn học tập được áp dụng theo Luật cán bộ, công chức, Luật viên chức, Bộ Luật Lao động và các quy định khác có liên quan của Bộ GD&ĐT và Trường ĐHNT.

 

CHƯƠNG XII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 38. Điều khoản thi hành

  1. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và được áp dụng đối với các chương trình ĐTCLC trình độ đại học hệ chính quy của Trường ĐHNT.
  2. Lãnh đạo các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này, báo cáo kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện để Hiệu trưởng xem xét và quyết định.
  3. Phòng Quản lý đào tạo chịu trách nhiệm chủ trì rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung Quy định này cho phù hợp với các quy định hiện hành và thực tiễn triển khai; phối hợp với Trung tâm Thông tin và Khảo thí công bố công khai Quy định này trên website của trường và của Phòng Quản lý đào tạo.

 

PHỤ LỤC 1

BẢNG QUY ĐỔI TRÌNH ĐỘ TIẾNG ANH

 

 

Chuẩn Việt Nam

Khung tham chiếu CEFR

IELTS

TOEIC

TOEFL ITP

TOEFL IBT

Cambridge Tests

1

A1

<3.0

<400

<337

<31

45-69 KET

2

A2

3.0

3.5

400

337

31

45-64 PET

70-89 KET

3

B1

4.0

4.5

450

450

35

45-59 FCE

65-79 PET

90-100 KET

4

B2

5.0

6.0

600

500

60

60-79 FCE

80-100 PET

5

C1

6.5

7.0

850

550

90

60-79 CAE

80-100 FCE

6

C2

7.5+

945+

630+

111+

45-59 CPE

80-100 CAE

 

Top Score

9

990

677

120 IBT

 

 

 

 

 

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GỬI SINH VIÊN ĐI HỌC NƯỚC NGOÀI VÀ TIẾP NHẬN SINH VIÊN NƯỚC NGOÀI

Chi tiết
Văn bản của Trường
25 Tháng 9 2018

(Ban hành kèm theo Quyết định số 269/QĐ-ĐHNT Ngày 29/12/2006 của Hiệu trưởng Trường ĐH Ngoại thương)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy định này điều chỉnh việc gửi sinh viên đi học tập, nghiên cứu, giao lưu tại nước ngoài và tiếp nhận sinh viên                 nước ngoài học tập, nghiên cứu, giao lưu tại Trường Đại học   Ngoại thương.

Điều 2. Các căn cứ xây dựng

  1. Điều lệ trường đại học (Ban hành kèm theo Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ).
  2. Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy (Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 04/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 21/02/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
  3. Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 21/2001/NĐ-CP ngày 28/5/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
  4. Quy chế Đào tạo sau đại học (Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 08 tháng 6 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
  5. Quy chế Công tác người nước ngoài học tại Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 33/1999/QĐ-BGD&ĐT, ngày 25 tháng 8 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
  6. Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy (ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 26 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
  7. Quy chế công tác học sinh, sinh viên trong các trường đào tạo (ban hành kèm theo Quyết định số 1584/GD-ĐT ngày 27/7/1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định số 39/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/8/2000 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

Điều 3. Giải thích từ ngữ

  1. Trường nước ngoài: bao gồm các trường đại học, học viện hoặc cơ sở đào tạo tại nước ngoài đã ký kết hợp đồng liên kết đào tạo, nghiên cứu hoặc trao đổi sinh viên với Trường Đại học Ngoại thương.
  2. Chương trình liên kết: bao gồm các chương trình liên kết đào tạo, nghiên cứu, giao lưu ký kết giữa Trường Ðại học Ngoại thương và trường nước ngoài.
  3. Sinh viên nước ngoài: bao gồm sinh viên, học viên mang quốc tịch nước ngoài đến học tập, nghiên cứu, giao lưu tại Trường Đại học Ngoại thương.

Chương II

GỬI SINH VIÊN ĐI HỌC NƯỚC NGOÀI

Điều 4. Các chương trình gửi sinh viên đi học                     nước ngoài

  1. Chương trình trao đổi sinh viên: sinh viên sẽ được cử đi học tại trường đại học nước ngoài một học kỳ hoặc một năm sau đó quay về tiếp tục hoàn thành chương trình đại học của Trường Đại học Ngoại thương (bằng tốt nghiệp do Trường Đại học Ngoại thương cấp).
  2. Chương trình đào tạo tích hợp lấy bằng cử nhân, thạc sỹ, tiến sỹ: sinh viên đã thi đỗ vào Trường Đại học Ngoại thương hoặc thí sinh tự do thỏa mãn các yêu cầu nhập học sẽ được tham gia chương trình đào tạo; sinh viên sẽ học một phần chương trình tại Trường Ðại học Ngoại thương (thông thường là một nửa thời gian) và một phần chương trình tại trường nước ngoài; sau khi hoàn thành chương trình sinh viên sẽ được nhận bằng tốt nghiệp do trường đại học nước ngoài cấp.
  3. Chương trình du học: sinh viên được gửi đến học tại các trường đối tác của Trường Đại học Ngoại thương và được nhận các ưu đãi theo thỏa thuận của chương trình hợp tác.
  4. Các chương trình khác: chương trình học ngoại ngữ; thực tập, khảo sát, nghiên cứu; giao lưu văn hóa.

Điều 5. Hồ sơ dự tuyển

  1. Hồ sơ nộp cho Trường Đại học Ngoại thương (gửi đến Phòng Hợp tác quốc tế), được làm bằng tiếng Việt, bao gồm:
  2. a) Đơn xin tham dự chương trình;
  3. b) Giấy chứng nhận đã nộp đủ học phí cho thời gian học tại Trường Đại học Ngoại thương (bản gốc) hoặc Biên lai thu phí kỳ học cuối cùng;
  4. c) Phí đăng ký tham gia chương trình được tính bằng tiền Việt Nam tương đương với 200 USD (Sinh viên không trúng tuyển sẽ được hoàn trả 50% phí đăng ký).
  5. Hồ sơ nộp cho trường nước ngoài, được làm bằng tiếng Anh, bao gồm:
  6. a) Đơn đăng ký;
  7. b) Thư giới thiệu bằng tiếng Anh (03 bản);
  8. c) Bảng điểm các học kỳ đã học đại học (bằng tiếng Anh);
  9. d) Chứng chỉ ngoại ngữ (TOEFL, IELTS...);
  10. e) 02 ảnh 4x6, nền trắng;
  11. f) Phí đăng ký (theo quy định của trường nước ngoài).

Điều 6. Giải quyết các vấn đề phát sinh ở nước ngoài

Trong trường hợp có các vấn đề đặc biệt phát sinh khi đang học tập tại nước ngoài, sinh viên liên hệ với Văn phòng Quản lý sinh viên quốc tế tại trường đang theo học để yêu cầu giúp đỡ              giải quyết.

Phòng Hợp tác quốc tế sẽ phối hợp với Văn phòng Quản lý sinh viên quốc tế của trường nước ngoài để giải quyết các vấn đề có liên quan tại Việt Nam.

Điều 7. Bảo lưu kết quả học tập

  1. Sinh viên do Trường Đại học Ngoại thương gửi đi học tập tại nước ngoài có quyền bảo lưu kết quả học tập và quay trở lại học tiếp tại Trường Đại học Ngoại thương theo quy định hiện hành.
  2. Thời gian bảo lưu tối đa là 03 năm kể từ ngày ngừng học. Thời gian bảo lưu sẽ được tự động điều chỉnh theo các quy định mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo nếu có.

Điều 8. Chuyển đổi đơn vị học trình (hoặc tín chỉ) từ trường nước ngoài

Sinh viên được phép chuyển đổi đơn vị học trình (hoặc tín chỉ) của trường nước ngoài sang đơn vị học trình (hoặc tín chỉ) của các môn học tương đương tại Trường Đại học Ngoại thương theo thỏa thuận đã ký kết giữa hai trường hoặc giữa các cơ quan quản lý giáo dục của 2 nước.

Điều 9. Hồ sơ xin phép tái nhập học vào Trường Đại học Ngoại thương

  1. a) Đơn xin phép tái nhập học tại Trường Đại học Ngoại thương;
  2. b) Bảng điểm các môn đã học hoặc nghiên cứu tại trường nước ngoài (bản gốc);
  3. c) Bản sao bằng tốt nghiệp của trường nước ngoài (nếu có);
  4. d) Lệ phí xét duyệt tái nhập học (nộp bằng tiếng Việt Nam tương đương với 50 USD).

Đối với sinh viên xin chuyển đổi đơn vị học trình (hoặc tín chỉ), cần nộp thêm bản mô tả các môn học xin chuyển đổi đơn vị học trình (hoặc tín chí).

Chương III

TIẾP NHẬN SINH VIÊN NƯỚC NGOÀI

Điều 10. Các chương trình tiếp nhận sinh viên                  nước ngoài

  1. Chương trình cấp bằng cử nhân, thạc sỹ, tiến sỹ giảng dạy bằng tiếng Việt hoặc ngoại ngữ.
  2. Chương trình trao đổi đào tạo ngắn hạn (1 năm trở xuống).
  3. Chương trình thực tập, khảo sát, nghiên cứu.
  4. Chương trình học tiếng Việt.
  5. Chương trình trao đổi, giao lưu văn hóa.

Điều 11. Các đầu mối thông tin và quản lý

  1. Phòng Hợp tác quốc tế: cung cấp thông tin về các chương trình; tiếp nhận hồ sơ đăng ký; cung cấp thông tin và hỗ trợ hoàn thành thủ tục xuất nhập cảnh, xin gia hạn thị thực; phối hợp quản lý sinh viên.
  2. Phòng Quản lý Ðào tạo (phụ trách các chương trình bậc đại học): sắp xếp chương trình học và thời khóa biểu; quản lý quá trình học tập của sinh viên; cung cấp bảng điểm và các loại giấy chứng nhận học tập.
  3. Khoa Sau Đại học (phụ trách các chương trình bậc cao học): sắp xếp chương trình học và thời khóa biểu; quản lý quá trình học tập của học viên; cung cấp bảng điểm và các loại giấy chứng nhận học tập.
  4. Phòng Quản trị - Thiết bị (bao gồm cả Phòng Y tế, Ban Bảo vệ): quản lý cơ sở vật chất (phòng học, trang thiết bị... ); hỗ trợ các vấn đề về đời sống, sức khỏe, bảo hiểm y tế và an ninh; cung cấp hoặc hỗ trợ thông tin và dịch vụ y tế, ăn, ở, đi lại...
  5. Phòng Kế hoạch - Tài chính: thu hoặc hoàn trả các khoản học phí, lệ phí, ký quỹ, ký gửi... và cung cấp các dịch vụ quản lý tài chính khác.
  6. Đoàn Thanh niên: tổ chức các hoạt động ngoại khóa, giao lưu... cho sinh viên nước ngoài.
  7. Phòng Công tác Chính trị và Sinh viên: cung cấp thông tin về các chính sách, luật pháp Việt Nam; chăm sóc, bồi dưỡng về mặt tinh thần, tư tưởng cho sinh viên.

Điều 12. Điều kiện nhập học

  1. Có đủ trình độ và năng lực học vấn, chuyên môn đáp ứng các yêu cầu học tập, nghiên cứu của chương trình đào tạo:
  2. a) Đối với bậc đào tạo đại học: ứng viên đã tốt nghiệp chương trình trung học phổ thông hoặc tương đương.
  3. b) Đối với bậc đào tạo thạc sỹ: ứng viên đã tốt nghiệp đại học ngành học phù hợp với chuyên ngành đào tạo thạc sỹ đăng ký dự học.
  4. c) Đối với bậc đào tạo tiến sỹ: ứng viên đã tốt nghiệp bậc thạc sỹ phù hợp với chuyên ngành đào tạo tiến sỹ đăng ký dự học; hoặc tốt nghiệp bậc đại học phù hợp với chuyên ngành đào tạo tiến sỹ và có ít nhất 2 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực chuyên môn được đào tạo.
  5. d) Đối với các chương trình hợp tác giữa Trường Ðại học Ngoại thương và trường nước ngoài: ứng viên phải đáp ứng được các yêu cầu mà chương trình quy định.
  6. e) Đối với các chương trình ngắn hạn, học tiếng Việt: ứng viên phải đáp ứng được các quy định của chương trình.
  7. Có đủ trình độ tiếng Việt hoặc ngoại ngữ theo yêu cầu của chương trình, cụ thể như sau:
  8. a) Đối với các chương trình giảng dạy bằng tiếng Việt, phải đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:
  9. i) Có chứng chỉ tiếng Việt.
  10. ii) Đã tốt nghiệp chương trình phổ thông trung học, đại học hoặc thạc sỹ giảng dạy bằng tiếng Việt trong vòng 5 năm tính đến ngày đăng ký.

 Thi đạt kỳ thi tiếng Việt do Trường Đại học Ngoại thương tổ chức.

  1. b) Đối với các chương trình giảng dạy bằng ngoại ngữ, phải đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:
  2. i) Có chứng chỉ ngoại ngữ tương ứng.
  3. ii) Tốt nghiệp chương trình phổ thông trung học, đại học hoặc thạc sỹ giảng dạy bằng ngoại ngữ tương ứng trong vòng 5 năm tính đến ngày đăng ký.

iii) Có quốc tịch là quốc gia sử dụng ngoại ngữ tương ứng làm ngôn ngữ chính thức.

  1. iv) Thi đạt kỳ thi ngoại ngữ tương ứng do Trường Đại học Ngoại thương tổ chức.
  2. Có đủ sức khỏe để học tập, nghiên cứu, giao lưu có xác nhận của các tổ chức y tế có thẩm quyền.
  3. Có đủ khả năng về tài chính đảm bảo học tập, nghiên cứu và sinh hoạt tại Trường Đại học Ngoại thương được một tổ chức hợp pháp xác nhận.
  4. Thi đỗ kỳ thi tuyển sinh đầu vào (nếu chương trình có yêu cầu).

Điều 13. Hồ sơ dự tuyển

  1. Bậc đại học lấy bằng cử nhân, chứng chỉ ngắn hạn, hoặc học tiếng Việt:
  2. a) Đơn xin học;
  3. b) Giấy giới thiệu của Đại sứ quán hoặc cơ quan chức năng khác (nếu có);
  4. c) Bằng tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc tương đương (photo công chứng);
  5. d) Chứng chỉ tiếng Việt hoặc ngoại ngữ (nếu đăng ký vào chương trình giảng dạy bằng ngoại ngữ);
  6. e) Giấy chứng nhận sức khỏe;
  7. f) Chứng minh đủ điều kiện tài chính (giấy bảo lãnh hoặc bản sao kê tài khoản tại ngân hàng với số dư tối thiểu là                  500 USD);
  8. g) 02 ảnh 4x6, nền trắng;
  9. h) Photo hộ chiếu và visa (nếu có);
  10. i) Phí đăng ký.
  11. Bậc thạc sỹ, tiến sỹ hoặc chương trình nghiên cứu, khảo sát, thực tập:
  12. a) Đơn xin học;
  13. b) Đề cương nghiên cứu và thuyết minh đề cương (đối với ứng viên đăng ký học tiến sỹ hoặc sang nghiên cứu hoặc thực tập);
  14. c) Danh sách và trích dẫn các công trình nghiên cứu, bài báo đã được công bố của ứng viên (đối với ứng viên đăng ký học tiến sỹ);
  15. d) Thư giới thiệu (02 bản do 2 người giới thiệu);
  16. e) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc thạc sỹ (photo công chứng);
  17. f) Bảng điểm đại học hoặc thạc sỹ (bản gốc);
  18. g) Giấy chứng nhận sức khỏe;
  19. h) Chứng minh đủ điều kiện tài chính (giấy bảo lãnh hoặc bản sao kê tài khoản tại ngân hàng với số dư tối thiểu là 000 USD);
  20. i) Photo hộ chiếu và visa (nếu có);
  21. k) 02 ảnh 4x6, nền trắng;
  22. l) Phí đăng ký.
  23. Tham gia các chương trình giao lưu văn hóa:
  24. a) Đơn đăng ký;
  25. b) Giấy giới thiệu của trường đang theo học;
  26. c) Giấy chứng nhận sức khỏe;
  27. d) Photo hộ chiếu và visa (nếu có);
  28. e) 02 ảnh 4x6, nền trắng;
  29. f) Phí đăng ký.
  30. Phí đăng ký:
  31. a) Phí đăng ký chương trình đại học hoặc thạc sỹ được tính bằng tiền Việt Nam tương đương với 25 USD.
  32. b) Phí đăng ký chương trình tiến sỹ hoặc nghiên cứu, thực tập được tính bằng tiền Việt Nam tương đương với 50 USD.
  33. c) Các chương trình khác sẽ quy định mức phí đăng ký cụ thể. Phí đăng ký đã nộp sẽ không được hoàn lại và có thể được điều chỉnh theo từng năm học.

Điều 14. Thời gian đăng ký và nhập học

  1. Bậc đại học, thạc sỹ:
  2. a) Kỳ 1 (Mùa Thu):

- Đăng ký: chậm nhất là 15/7.

- Nhập học: 5/9 đối với sinh viên năm thứ nhất, 15/8 đối với sinh viên năm thứ hai trở lên.

Kỳ 2 (Mùa Xuân):

Đăng ký: chậm nhất là 30/11 của năm trước.

- Nhập học: 15/1.

  1. Bậc tiến sỹ hoặc nghiên cứu, thực tập: không giới hạn thời gian.

Điều 15. Học phí

  1. Chương trình đại học:

Giảng dạy bằng tiếng Việt: 1.500 USD/năm học.

Giảng dạy bằng ngoại ngữ: 2.000 USD/năm học.

  1. Chương trình thạc sỹ:

Giảng dạy bằng tiếng Việt: 2.000 USD/năm học.

Giảng dạy bằng ngoại ngữ: 2.500 USD/năm học.

  1. Chương trình nghiên cứu sinh, chuyên đề: 1.500 USD/năm.

Các mức học phí trên bao gồm cả tiền ở ký túc xá.

Ghi chú: Mức học phí trên có thể thay đổi theo từng               năm học

Điều 16. Thủ tục tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ dự tuyển

  1. Sinh viên nộp hồ sơ dự tuyển đến Phòng Hợp tác quốc tế của Trường Ðại học Ngoại thương và nộp lệ phí tại Phòng Kế hoạch - Tài chính (hoặc chuyển khoản).

Địa chỉ gửi hồ sơ dự tuyển:

Phòng Hợp tác quốc tế (Tầng 9 - Nhà A), Trường Đại học Ngoại thương, 91 Chùa Láng, Hà Nội, Việt Nam.

Tel: 84. 4. 8345359; Fax: 84. 4. 8343605; Email: qhqt@ftu. edu. vn

Tài khoản ngân hàng để chuyển phí đăng ký:

Tên tài khoản: Trường Đại học Ngoại thương

Số tài khoản: 0011370079569

Địa chỉ chủ tài khoản: 91 Chùa Láng, Hà Nội, Việt Nam. Ngân hàng: Vietcombank

Địa chỉ ngân hàng: 198 Trần Quang Khải, Hà Nội,                    Việt Nam.

  1. Sinh viên sẽ nhận được thư thông báo sau 04 tuần kể từ khi hết hạn nộp hồ sơ.

Điều 17. Hộ chiếu và thị thực (visa)

  1. Hộ chiếu: Sinh viên có trách nhiệm duy trì thời hạn hiệu lực của hộ chiếu trong thời gian học tập, nghiên cứu tại Trường Ðại học Ngoại thương. Trước khi hết hạn hộ chiếu 30 ngày, sinh viên phải liên hệ với Đại sứ quán của nước mình tại Việt Nam để xin gia hạn hoặc cấp mới hộ chiếu.
  2. Thị thực: Sinh viên có trách nhiệm xin thị thực trước khi đến Trường Đại học Ngoại thương học tập. Nếu thị thực của sinh viên hết hạn khi đang học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học Ngoại thương, sinh viên phải liên hệ với Phòng Hợp tác quốc tế chậm nhất là 20 ngày trước khi hết hạn thị thực để xin gia hạn.

Điều 18. Khai báo tạm trú, tạm vắng

  1. Sinh viên ở tại ký túc xá hoặc nhà khách thuộc phạm vi quản lý của Trường Ðại học Ngoại thương phải làm thủ tục khai báo tạm trú tại Phòng Hợp tác quốc tế. Trước khi hết thời hạn tạm trú 20 ngày, sinh viên có trách nhiệm thông báo cho Phòng Hợp tác quốc tế để xin tiếp tục được tạm trú tại Việt Nam.
  2. Sinh viên trú tại địa điểm ngoài phạm vi quản lý của nhà trường phải đề nghị chủ nhà trọ làm thủ tục khai báo tạm trú.
  3. Sinh viên muốn tạm thời rời khỏi Việt Nam phải thông báo cho Phòng Hợp tác quốc tế 7 ngày trước khi rời khỏi Việt Nam để làm thủ tục tạm vắng với cơ quan quản lý nhà nước.

Điều 19. Bảo hiểm y tế, dịch vụ chăm sóc sức khỏe

  1. Sinh viên nước ngoài học tập, nghiên cứu trên 1 năm tại Trường Đại học Ngoại thương sẽ được mua bảo hiểm y tế theo chế độ tương tự như của sinh viên Việt Nam hoặc theo yêu cầu của sinh viên. Các đối tượng khác sẽ mua bảo hiểm theo thỏa thuận trong chương trình liên kết.
  2. Phòng Y tế Trường Ðại học Ngoại thương cung cấp các dịch vụ y tế bao gồm chăm sóc sức khỏe thông thường và sơ cứu ban đầu cho sinh viên từ 8h00 - 12h00 và 13h30 - 17h00 hàng ngày (trừ thứ 7, Chủ Nhật và ngày lễ).
  3. Trong trường hợp khẩn cấp, sinh viên có thể gọi cấp cứu (số điện thoại 115) để đi cấp cứu tại bệnh viện có đăng ký bảo hiểm y tế hoặc bất kỳ bệnh viện nào; các giấy tờ cần thiết có thể xuất trình cho bệnh viện sau khi đã cấp cứu xong. Các chi phí không nằm trong bảo hiểm sẽ do sinh viên tự thanh toán.

Điều 20. Tốt nghiệp

  1. Sinh viên nước ngoài hoàn thành các môn học theo chương trình đã đăng ký sẽ được cấp bằng hoặc chứng chỉ theo quy định của chương trình.
  2. Sinh viên không đủ điều kiện tốt nghiệp sẽ được cấp giấy chứng nhận đã học tại Trường Ðại học Ngoại thương và bảng điểm các môn đã học.

Điều 21. Các quy định khác

  1. Học bổng, hỗ trợ tài chính: Sinh viên nước ngoài có quyền đăng ký các hình thức học bổng hoặc hỗ trợ tài chính tại Trường Ðại học Ngoại thương theo quy định hiện hành.
  2. Làm việc ngoài giờ học: Sinh viên được phép làm việc tối đa 15 tiếng/tuần. Sinh viên có trách nhiệm tuân thủ các quy định về lao động và phải nộp thuế thu nhập theo đúng luật pháp của nước CHXHCN Việt Nam.
  3. Hoạt động ngoại khóa: Sinh viên nước ngoài được phép tham gia các hoạt động ngoại khóa để tăng cường giao lưu và hiểu biết với sinh viên Việt Nam. Sinh viên tham gia các hoạt động ngoại khóa bên ngoài phạm vi quản lý của Nhà trường phải tự chịu trách nhiệm các hành vi của mình.
  4. Chuyển đổi đơn vị học trình (hoặc tín chỉ): Sinh viên được phép chuyển đổi đơn vị học trình (hoặc tín chỉ) của trường nước ngoài sang đơn vị học trình (hoặc tín chỉ) của các môn học tương đương tại Trường Đại học Ngoại thương theo thỏa thuận đã ký kết giữa hai trường hoặc giữa các cơ quan quản lý giáo dục của 2 nước.

 

 

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC ĐEO THẺ CỦA CÁN BỘ, GIÁO VIÊN, SINH VIÊN CÁC LOẠI HÌNH ĐÀO TẠO, HỌC VIÊN CAO HỌC VÀ NGHIÊN CỨU SINH

Chi tiết
Văn bản của Trường
25 Tháng 9 2018

(Ban hành kèm theo Quyết định số 120/QĐ-TCHC ngày 19/10/2006 của Hiệu trưởng Trường ĐH Ngoại thương)

 

 Nhằm nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật lao động, xây dựng nếp sống văn minh học đường, đảm bảo an ninh, trật tự trong Nhà trường, ngăn ngừa hiện tượng học hộ, thi hộ trong sinh viên, Hiệu trưởng quy định về việc đeo thẻ của cán bộ, giáo viên, sinh viên trong Trường như sau:

Điều 1. Quy định chung

Tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên, sinh viên các loại hình đào tạo (cao đẳng, đại học chính quy, đại học tại chức, bằng 2), học viên cao học, nghiên cứu sinh, học viên các lớp ngắn hạn, khách và giáo viên thỉnh giảng đều phải đeo thẻ khi đến trường.

Việc đeo thẻ được thực hiện bằng dây đeo hoặc gắn lên áo sao cho có thể nhìn thấy rõ. Nghiêm cấm việc cá nhân cho người khác mượn thẻ để sử dụng.

Điều 2. Việc cấp thẻ và quản lý thẻ

  1. Đối với cán bộ, giáo viên:

Thẻ của cán bộ, giáo viên được sử dụng theo Quy định này là thẻ do Nhà trường phát hành theo mẫu thống nhất. Cán bộ, giáo viên được cấp thẻ một lần miễn phí.

  1. Đối với sinh viên các loại hình đào tạo, học viên cao học, nghiên cứu sinh:

Thẻ của sinh viên các loại hình đào tạo, học viên cao học, nghiên cứu sinh được sử dụng theo Quy định này là thẻ do các đơn vị trực tiếp quản lý cấp (Phòng Quản lý Ðào tạo cấp thẻ cho sinh viên cao đẳng, đại học chính quy; Khoa Tại chức cấp thẻ cho sinh viên tại chức, văn bằng 2; Khoa Sau đại học cấp thẻ cho học viên cao học, nghiên cứu sinh).

  1. Đối với giáo viên thỉnh giảng, khách đến thăm, làm việc, học viên các khóa học ngắn hạn:

Chủ nhiệm khoa, bộ môn trực thuộc trường có giáo viên thỉnh giảng, chịu trách nhiệm nhận thẻ tại Phòng Quản lý Đào tạo, phát thẻ và phổ biến cho giáo viên thỉnh giảng về quy định việc sử dụng thẻ của Nhà trường. Khi kết thúc hợp đồng giảng dạy, Chủ nhiệm khoa, (bộ môn trực thuộc) có trách nhiệm thu hồi thẻ của giáo viên mời giảng và trả lại Phòng Quản lý Đào tạo.

            Tổ bảo vệ (trực cổng) có trách nhiệm phát thẻ và yêu cầu đeo thẻ đối với khách đến thăm, làm việc tại trường. Thu hồi lại thẻ khi khách ra về.

            Học viên các khóa học ngắn hạn của đơn vị nào do đơn vị ấy cấp. Đơn vị có trách nhiệm thu lại thẻ khi kết thúc khóa học.

  1. Cấp lại thẻ: Khi mất thẻ hoặc thẻ bị hư hỏng không sử dụng được, cá nhân phải báo ngay cho đơn vị trực tiếp quản lý để cấp lại thẻ. Cá nhân phải chịu chi phí khi làm lại thẻ.

Sinh viên các loại hình đào tạo, học viên cao học, nghiên cứu sinh, khi mất thẻ có quyền xin cấp lại ngay mà không phụ thuộc vào lịch tiếp sinh viên, học viên của các đơn vị có liên quan.

Điều 3. Kiểm tra thẻ

Giáo viên lên lớp có trách nhiệm kiểm tra việc đeo thẻ của sinh viên, học viên. Cá nhân nào không đeo thẻ (trừ trường hợp đặc biệt), giáo viên có quyền không cho vào lớp hoặc cho ngồi trong lớp nhưng phải yêu cầu Ban cán sự lớp ghi lại danh sách sau đó nộp cho các đơn vị trực tiếp quản lý (Phòng Quản lý Đào tạo, Khoa Đào tạo Tại chức, Khoa Sau đại học).

Ban kiểm tra quy chế làm việc có trách nhiệm kiểm tra, nhắc nhở cán bộ, giáo viên, sinh viên thực hiện nghiêm chỉnh quy định về việc đeo thẻ của trường.

Phòng Quản trị - Thiết bị, trực tiếp là Tổ bảo vệ có trách nhiệm kiểm soát việc đeo thẻ khi cán bộ, giáo viên, sinh viên vào cổng (trừ các giờ cao điểm), kiểm tra việc đeo thẻ của toàn bộ cán bộ, giáo viên, sinh viên trong khuôn viên của Trường, lập biên bản vi phạm và thông báo cho Ban kiểm tra Quy chế làm việc đối với cán bộ, giáo viên và thông báo cho Phòng Quản lý Đào tạo, Khoa Sau đại học, Khoa Đào tạo Tại chức đối với sinh viên, học viên thuộc quyền quản lý của đơn vị.

Điều 4. Xử lý vi phạm

  1. Đối với cán bộ giáo viên

            Cán bộ, giáo viên vi phạm quy định về việc đeo thẻ từ 3 lần trở lên trong năm học bị khiển trách và hạ một bậc thi đua trong năm học đó.

            Giáo viên lên lớp và cán bộ (được giao nhiệm vụ kiểm tra việc đeo thẻ các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của mình) buông lỏng, để xảy ra các vi phạm quy định về đeo thẻ thì sẽ phải chịu xử lý của Nhà trường theo các quy định hiện hành tùy theo mức độ vi phạm của từng cá nhân.

  1. Đối với sinh viên các loại hình đào tạo, học viên cao học, Nghiên cứu sinh:

            Các cá nhân vi phạm quy định về đeo thẻ sẽ chịu các hình thức xử lý như sau:

  1. a) Nhắc nhở đối với cá nhân vi phạm một lần trong năm học;
  2. b) Khiển trách đối với cá nhân vi phạm hai lần trong năm học;
  3. c) Cảnh cáo, thông báo toàn trường đối với cá nhân vi phạm ba lần trong năm học;
  4. d) Đình chỉ học tập một năm đối với cá nhân vi phạm bốn lần trong năm học.

Điều 5. Điều khoản thi hành

Quy định này được áp dụng cho tất cả cán bộ, giáo viên, giáo viên thỉnh giảng, sinh viên các loại hình đào tạo, học viên cao học, nghiên cứu sinh và khách đến làm việc tại Trường. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, không phù hợp, Hiệu trưởng sẽ quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.

Các bài khác...

  1. QUY ĐỊNH SỬ DỤNG THƯ VIỆN CỦA ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
  2. QUY ĐỊNH VỀ GIỮ GÌN MÔI TRƯỜNG XANH, SẠCH, ĐẸP VÀ VĂN MINH HỌC ĐƯỜNG TRONG KHUÔN VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
  3. QUY ĐỊNH VỀ TRANG PHỤC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Trang 14 của 20
  • Bắt đầu
  • Trước
  • 9
  • 10
  • 11
  • 12
  • 13
  • 14
  • 15
  • 16
  • 17
  • 18
  • Trang sau
  • Kết thúc
Teline V Teline V Best News Template For Joomla
Copyright © 2016 - CTCT&SV. All Rights Reserved. Designed by TTTT.